Tăng tốc độ truy cập Internet tăng lên 375%

2008-06-10

Tăng tốc độ truy cập Internet tăng lên 375%

TOBU
Được không nhỉ ?

(KP) - Phần mềm Modem Booster không những giúp tận dụng hết băng thông của đường truyền, mà còn có thể "ép" nhà cung cấp phải tăng tốc độ băng thông lên cho riêng bạn.

vui Phần mềm Modem Booster có thể tải tại http://tinyurl.com/4pqt3p. Đây là công cụ giúp tốc độ truy cập Internet tăng lên 375%.

Để biết cách thức hoạt động của Modem Booster, trước hết cần tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động của việc tải thông tin từ hệ thống mạng về máy tính:

+ Trước khi "tiếp cận" vào hệ thống mạng toàn cầu, bạn cần phải thiết lập những giao tiếp với nhà cung cấp dịch vụ. Thông tin tải về phải thông qua trung gian của nhà cung cấp dịch vụ. Nếu gói thông tin quá lớn so với hệ thống chứa tạm thời của nhà cung cấp, một số File sẽ bị cắt ra và trả về.

Do đó, khi muốn tải phần File bị trả về, nhà cung cấp phải thực hiện cuộc tiếp xúc mới. Các trình Download hiện nay chủ yếu nhắm vào điểm này. Nó sẽ cắt nhỏ các File để tải về theo từng đợt, tránh được việc bị trả về.

+ Trong trường hợp thông tin tải về nhỏ hơn, sẽ phải tốn thêm thời gian không cần thiết cho việc sử lý thông tin. Nó đều làm cho tốc độ tải về chậm đi rất nhiều.

+ Thông tin sau khi "vượt" qua nhà cung cấp dịch vụ, sẽ phải thông qua cổng Modem để về máy tính. Thông thường,̀ Modem sẽ tự động thiết lập các thông số theo khả năng giới hạn dưới, cho phép chuyển bao nhiêu File về máy cùng lúc. Nếu thông tin tải về quá lớn, sẽ có nhiều File bị "cắt xẻo" cho phù hợp, hoặc nhỏ hơn thì dư đường truyền. Tất cả đều làm máy chạy chậm đi rõ rệt.

+ Có bao giờ bạn đang tải 1 phần mềm về thì bỗng hiện ra thông báo Time Out và sau đó mọi thứ dừng lại? Đó là một trong những biểu hiện của TTL (Time To Live), khoảng thời gian được nơi cung cấp phần mềm thiết lập nhằm giúp đường truyền của họ không bị nghẽn khi có quá nhiều người cùng tải File từ chỗ họ. Bạn phải tải xong mọi thứ trong khoảng thời gian cho phép đó, nếu không đường cung cấp cho bạn sẽ bị cắt.

Nếu TTL quá gắn, bạn phải tải File về theo từng phần nhỏ, như vậy rất tốn công. Nếu TTL quá dài, 1 File tải về có thể được lặp lại vài lần. Điều này gây mất thời gian vô ích.

+ Còn nhiều những yếu tố làm giảm tốc độ truyền tải File được đề cập tại địa chỉ http://www.inklineglobal.com/support/...

Modem Booster sẽ tăng tốc Modem lên đến giá trị tối đa bằng cách thiết lập các thông số tương tác giữa Modem, nhà cung cấp dịch vụ và các trình duyệt Web bạn sử dụng. Nó sẽ giúp tăng số lượng dữ liệu được tải về trong cùng một thời gian.

Nếu có nhiều đường link cùng chứa một loại thông tin, nó sẽ lựa chọn link tối ưu nhất, hỗ trợ cho nhà cung cấp dịch vụ các thông số yêu cầu của hệ thống chứa tạm thời để việc Download File đạt kết quả tốt nhất.

Cấu hình yêu cầu trước khi cài đặt: Petium 90 Mhz trở lên, hoặc RAM 16 MB, hay ổ đĩa còn trống hơn 8 MB, tương thích với mọi Windows. Sau khi cài đặt, bạn cần kích hoạt Modem Booster để nó kiểm tra các thông số hoạt động của Modem và khả năng đáp ứng của nhà cung cấp dịch vụ.

Bạn đưa chuột vào biểu tượng trong khay đồng hồ, nhấp chuột phải, chọn Configuration Wizard, làm theo hướng dẫn của màn hình để cung cấp cho Modem Booster biết những chi tiết về nhà cung cấp dịch vụ. Trong mục I Connect by using, chọn Windows Dial-up Networking. Phần Please enter the number of times to redial for busy tone, bạn gõ 100. Chỗ Please enter your ISP website address here, nhập địa chỉ nhà cung cấp dịch vụ.

Sau đó, bạn lại nhấp chuột phải vào biểu tượng kể trên, chọn Show Main Program. Ở màn hình mới, nhấp chuột vào mục Auto Tune-Up và biểu tượng Play . Quá trình kiểm tra thường khá lâu, từ 1 - 2 giờ. Bạn nên nhớ không cắt ngang quá trình này.

Sau khi quá trình kiểm tra kết thúc, sẽ có 1 bảng kết quả hiện lên thông báo tốc độ truy cập có thể tăng lên bao nhiêu lần trong sự cho phép của nhà cung cấp dịch vụ.

Trong đó, Extreme Performance là kết quả so sánh tốc độ nhanh nhất và chậm nhất của Modem trước khi được Modem Booster hỗ trợ. Chỉ số % nói lên độ bất ổn định Modem và nhà cung cấp dịch vụ. Average Performance so sánh tốc độ trung bình của Modem trước và sau khi được thiết lập bởi Modem Booster.

Nếu chỉ số % càng cao thì tốc độ truy cập sau này sẽ tăng lên thấy rõ. Best of the Best Performance so sánh tốc độ nhanh nhất của Modem trước và sau khi được thay đổi.

Như vậy là từ nay muốn truy cập với tốc độ nhanh hơn, bạn chỉ cần nhấp chuột phải lên biểu tượng trong khay đồng hồ, chọn Options. Mục Profile, bạn chọn tên nhà cung cấp dịch vụ Internet của mình, đánh dấu chọn Enable single click dial và OK. Sau đó lại click phải vào biểu tượng trên , chọn Dial. Nếu có một màn hình Dialing to ... hiện lên là được.

Nếu không, bạn cần vào lại Configuration Wizard, nhưng lần này chọn I Connect by using là Microsoft Network và Dial lại. Sau khi có màn hình Dialing to ... hiện lên, bạn chọn lại Service Provider là Windows Dial-Up Networking.

Vương Thanh Trúc-tienphongonlin

Tạo Karaoke với JetAudio 6.0

Tạo Karaoke với JetAudio 6.0

Tác giả: DTHA
Đoàn Duy Thành

Add:Lớp VAT5 – khoa hợp tác quốc tế - trường Đại học công nhiệp Hà Nội (HaUI) – Nhổn - Từ Liêm – Hà Nội

Bạn là người thích nghe nhạc, chắc hẳn khi mỗi bài hát cất lên thì bạn cũng lẩm nhẩm theo giai điệu của nó ! Bạn đã thử nghe nhạc với JetAudio 6.0 chưa ? Nêu từng sử dụng JetAudio thì chắc hẳn bạn cũng đã biết chức năng hiên thị lyric của nó. Nhưng có một tính năng khác tương tự nhưng chuyên nghiệp hơn rất nhiều – vì nó hiện thị như Karaoke!

Để soạn cho mình một bản Karaoke rất dễ ràng. Trước hết bạn nhấn chuột phải vào bài hát muốn tạo karaoke chọn Edit > Edit Tag (hay đơn giản là nhấn F4). Ok bây giờ vào Lyric, như bình thường để hiện thị lời bài hát khi nghe nhạc bạn đưa lời vào phần Lyric ở bên dưới

OK nhưng cách này quá thường! Để chạy như Karaoke ta làm như sau: Nhấn vào Run Lyric Maker (for synchsonized lyric). Ở cửa sổ kế tiếp bạn đưa lời bài hát vào như bên dưới :

Bây giờ bạn đưa con trỏ vào dòng đầu tiên của lời bài hát. Nhấn nút Để chạy bài hát này. Và nhấn để đặt thời gian cho từng đoạn lời.

Để chuyên nghiệp hơn nữa sau khi copy đoạn lời bài hát bạn vào File > Import Lyric from Clipboard (Lấy lời từ bộ nhớ - lời vừa được copy).

Sau đó chọn lựa chọn I will add time for each word trong Import options.

Sau khi chọn xong, lời bài hát sẽ được chuyển thành mỗi dòng một từ như hình dưới. Sau đó bạn cho bài hát chạy và đặt thời gian cho từng từ một (hơi mất công một chút!).

Sau khi đã gán thời gian hiện thị cho đoạn lời xong công việc tiếp theo bạn vào File> Save Lyic to Tag.

Bây giờ bạn thử mở sản phẩm của mình ra nghe thử xem kết quả của bạn có như vầy không ?

Chúc bạn vui vẻ với những bản Karaoke của mình!

CÔNG CỤ TÁCH ÂM THANH RA KHỎI HỆ THỐNG FILE NGHE NHÌN.

CÔNG CỤ TÁCH ÂM THANH RA KHỎI HỆ THỐNG FILE NGHE NHÌN.



Đối với MPEG1,2
Sử dụng tính năng MPEGtools của TMPGEnc Plus /Ổn định
Đối với file VOB trong đĩa DVD có thể sử dụng tính năng raw của DVDDecrypter - công cụ miễn phí tại http://www.dvddecrypter.com/ Ổn định

Đối với wmv:
Đơn giản nhất là dùng asftool tại http://go.to/asftools công cụ hoàn toàn miễn phí. /Ổn định
File xuất ra sẽ mang header của một file wav, nhưng thực chất nó vẫn là file wma.

Đối với avi,divx:
Sử dụng VirtualDubMod tại http://virtualdubmod.sourceforge.net/ - công cụ miễn phí. /Ổn định
Có thể demux hoặc xuất ra file có header wave
avidemux miễn phí tại http://www.avidemux.org /Một số trường hợp không ổn định

Đối với ogm:
Có thể sử dụng VirtualDubMod như avi. /Ổn định

Đối với mkv:
Có thể sử dụng VirtualDubMod như avi /Ổn định
Có thể dùng mkvtoolnix + MKVExtractGUI miễn phí tại http://www.bunkus.org/videotools/mkvtoolnix/http://corecodec.org/projects/mkvextractgui/ /Ổn định

Đối với mp4:
Có thể dùng MP4UI miễn phí tại http://mp4ui.sourceforge.net/ /Ổn định

CÔNG CỤ KẾT HỢP ÂM THANH VÀ HÌNH ẢNH THÀNH HỆ THỐNG.

Đối với avi:
VirtualDubMod tại http://virtualdubmod.sourceforge.net/ **** thân thiện,miễn phí,có thể delay
AvimuxGUI tại http://www-user.tu-chemnitz.de/%7Eno...index-eng.html **** miễn phí,hơi khó hiểu cho người ít kinh nhiệm, có thể mux phụ đề, có nhiều tùy chọn nhưng thiếu delay.

Đối với divx:
DivXtools tại http://labs.divx.com/archives/000066.html **** đa tính năng,có thể delaycó thể mux phụ đề, ,không có GUI,khó sử dụng,miễn phí cho cá nhân sử dụng

Đối với ogm:
VirtualDubMod tại http://virtualdubmod.sourceforge.net/ **** thân thiện,miễn phí,có thể mux phụ đề, có thể delay
OGGMux miễn phí,dễ sử dụng,có thể mux phụ đề, có thể delay,ít tùy chọn ****1/2

Đối với mkv:
mkvtoolnix miễn phí tại www.bunkus.org/videotools/mkvtoolnix/ *****Miễn phí,nhiều tùy chọn, có thể mux phụ đề, có delay,giao diện trực quan,hỗ trợ nhiều định dạng, rất ổn định.

Đối với mp4:
MP4UI tại http://mp4ui.sourceforge.net/ Rất đơn giản,ít tùy chọn,không thể mux phụ đề, không delay và các tính năng thêm, ***
GUI cho MP4Box: (http://gpac.sourceforge.net/)
MP4Box + MeGUI miễn phí, phức tạp trong cài đặt, dễ sử dụng, ổn định,có thể mux phụ đề, không thể delay ***1/2
YAMB miễn phí tại http://www.unite-video.com/ đơn giản,nhiều tính năng, không thật ổn định,có thể mux phụ đề, không thể delay ***1/2

Đối với MPEG-1 và MPEG-2:
Sử dụng tính năng MPEGtools của TMPGEnc Plus /Ổn định


cách xóa WMP11 đàng hoàng

Cách xóa thì đây

1a. Cho ai cài wmp11 đàng hoàng:

Code:

"C:\Program Files\Windows Media Player\Setup_wm.exe" /Uninstall


1b. Cho ai cài wmp11 lậu, đổi C:\Program Files\Windows Media Player\ thành link đường dẫn đến folder chứa wmp11 (đã giải nén khi cài lậu).... copy thế vô đoạn trên

2. Vào Start - Run, nhập từ " đến uninstall -----> enter.. nó sẻ xuất hiện popup nói là sau khi uninstall wmp11, nó sẻ trở về version trước khi install wmp11 (có thể là wmp9 hoặc 10)... click YES - DONE

Cách thiết lập thông số cho XviD 1.1x

Cách thiết lập thông số cho XviD 1.1x


Bài viết này được thực hiện với XviD 1.1.0 beta 2 và VirtualDub 1.6.11(build 23774).Bạn có thể thay VirtualDub bằng bất cứ chương trình “convert video to mpeg4” nào cho phép chọn codec (nhưng tôi khuyên bạn nên dùng VirtualDub hay VirtualDubMod để có thể tự do chỉnh sửa).

Muốn dùng codec cho VirtualDub,trên thanh công cụ của VirtualDub chọn video.
Chọn một trong 3 mức compress:
-Fast recompress
-Normal recompress
-Full processing mode
(không chọn Direct stream copy)

Chọn Compression(Ctrl+P)
Chọn XviD mpeg4 codec

Click vào configure ở bên phải

Cửa sổ XviD Configuration hiện ra với rất nhiều tùy chọn.Có thể nói,XviD là codec cho phép tinh chỉnh rất nhiều tới phương thức làm việc với hình ảnh.Nếu bạn mới dùng codec này có thể sẽ thấy hơi hoang mang không bỉết nên làm như thế nào,nhưng nếu đã sử dụng quen bạn sẽ thấy những tinh chỉnh đó thật tuyệt vời.Bây giờ ta sẽ xem xét cụ thể.



Profile @ Level
Đây là phần tùy chọn profile khác nhau dùng để compress.Mỗi profile lại có các level khác nhau(@ có nghĩa là at),cơ bản là level cao sẽ ít bị giới hạn chức năng hơn so với level thấp hơn nó ở cùng profile.Tuy nhiên cần lưu ý là càng nhiều tính năng được sử dụng sẽ càng làm giảm sự tương thích của file video xuất ra với những thiết bị hỗ trợ mpeg4(ví dụ như đầu đĩa DVD tích hợp giải mã mpeg4 XviD)

Simple @ level 0,1,2,3 là những profile bị giới hạn hầu như toàn bộ mọi tính năng,hỗ trợ bitrate tối đa là 384kbit/s và độ phân giải tối đa chiều ngang là 352(chiều dọc sẽ tương ứng theo tỷ lệ khung hình).Như vậy,chất lượng thu được sẽ là thấp,nhưng độ tương thích rất cao-profile này thích hợp để tạo ra những movie dùng trên các thiết bị cầm tay hay tương tự.
ARTS @ 1,2,3,4 –ARTS là viết tắt của Advanced Real Time Streaming.So với simple profile thì không có thêm tính năng nào (ngọai trừ tùy chọn reduced resolution).Cũng giới hạn chiều ngang khung hình là 352 nhưng bitrate tối đa có thể đạt được lên tới 2 mbit/s.

AS @ 1,2,3,4,5 –AS là viết tắt của Advanced Simple.Ở profile này,XviD sẽ unlock hầu như toàn bộ các công cụ mpeg4 của nó(ngọai trừ tùy chọn reduced resolution),và người dùng có thể tác động sâu tới quá trình nén.Các công cụ ở đây bao gồmb B-frame config,Qpel,GMC và đặc biệt cho phép lựa chọn quantization type.AS đạt tới độ phân giải 720x576x30(frame) ở bitrate cao 8 mbit/s(so sánh với bitrate tối đa cho DVD chuẩn là 9,8 mbit/s)

DXN-profile này được cho là tương đương với các cấp độ của DivX Certified-là profile chuẩn để chắc chắn rằng file xuất ra sẽ tương thích với các thiết bị phát hình hỗ trợ giải mpeg4(ví dụ như đầu DVD mpeg-4,máy chơi mpeg4 cầm tay,điện thoại di động hỗ trợ mpeg-4…)

Unrestricted – đúng như tên gọi-profile này không có bất kỳ 1 giới hạn nào cả.Và những file được convert ở profile này không được đảm bảo là sẽ tương thích với các thiết bị chơi mpeg4 chuyên dụng.

Tóm lại,khi chọn profile bạn nên nhớ rằng:mức profile càng cao,càng sử dụng được nhiều công cụ hơn,chất lượng thu được càng tốt,độ tương thích với thiết bị chuyên dụng càng kém.Cho nhu cầu nén phim DVD ra đĩa CD,tôi khuyên bạn nên chọn AS @ L5 cho nhu cầu nén film hàng ngày.

Profile
Chọn more… cửa sổ chi tiết về profile hiện ra.



Quantization type,chọn H.263 nếu bạn có ý định nén một bộ phim có độ dài trung bình vào 1 CD 700 MB (có nghĩa là H.263 nếu bitrate cho file video xuất ra nhỏ hơn 1000 kbit/s),chọn MPEG nếu muốn xuất ra hai CD(đối với tôi là khoảng trên 1500 kbit/s).MPEG-Custom sẽ cho phép bạn tạo riêng ma trận quantilization cho video của mình,hoặc bạn cũng có thể sử dụng các ma trận được soạn sẵn cho từng trường hợp-các ma trận loại này có thể download tại các forum XviD như http://forum.doom9.org - XviD forum.Một ma trận thích hợp có thể cải thiện chất lượng file xuất ra tới hàng chục phần trăm so với ma trận mặc định.

Adaptive quantization(còn được biết đến như là lumi-masking)-bình thường,có những phần thông tin mà mắt người thường hay để ý hơn,đó là do tâm lý chú ý về một số điểm nhất định trong khung hình của con người và những phần đó sẽ cần phải có chất lượng đủ tốt để đáp ứng sự chú ý đó.Ví dụ như trong một cảnh quay có những khu vực nhất định rất tối,thường thì lúc đó,phần tối sẽ được mắt người nhìn nhận là màu đen tương đối(trong khi thực tế ở đó vẫn đầy đủ chi tiết) và vì mắt người quy cho phần đó là màu đen nên thực sự không cần thiết phải xử lý và lưu lại những chi tiết đó mà đơn giản chỉ cần gán cho cả khu vực đó tiết kiệm được bitrate cho phần đó.XviD có khả năng sửèmột màu tối dụng những quantizer khác nhau cho mỗi macroblock-hay dễ hiểu hơn là 16x16 block (tính năng mà DivX không có).Khi gặp những phần quá tối hoặc quá sáng,adaptive quantization(lumi-masking) sẽ nén những phần đó với tỷ lệ nén cao hơn các phần có màu bình thường mà mắt người dễ nhận biết hơn.Và bởi vì có những chi tiết đã được nén mạnh nên một số lượng bitrate sẽ được tiết kiệm và dành cho các phần hình ảnh khác,do đó chất lượng video thu được ở những phần mà người xem hay chú ý là cao hơn.
Mặc dù vậy,đôi khi những phần mất chi tiết đó sẽ làm cho việc theo dõi hình ảnh trở nên khó khăn(khó chịu?!) hơn và làm mất đi những chi tiết quan trọng(không phải phần hình ảnh quá tối hay quá sáng nào cũng là “đồ bỏ”).Vì vậy tùy chọn này là không nên đối với những video có bitrate cao(khoảng trên 1500 kbit/s).

Interlaced Encoding Nếu file video xuất ra được chọn là dạng interlace thì check vào ô này sẽ cải thiện hiệu năng trong quá trình encode.

Quarter pixel(qpel) được biết đến là như là “quarter pixel motion estimation”-một nâng cấp của “motion estimation”.Tính năng này giúp đánh giá chuyển động chính xác hơn(trên ¼ pixel thay vì 1 pixel)và đặc biệt có tác dụng với hình ảnh ở độ phân giải thấp.Chỉ một số thiết bị chơi mpeg4 có hỗ trợ qpel.

Global Motion Compensation(GMC)-giúp cho hình ảnh thể hiện tốt hơn khi tạm dừng và quan sát gần cũng như có khả năng cải thiện chất lượng hình ảnh nếu tỷ lệ khung hình được định dạng kích cỡ quá chênh lệch so với tỉ lệ khung hình gốc.Có vẻ như tính năng này rất ít khi được sử dụng(ngay cả tôi cũng vậy).Hiện tại tôi chưa biết loại thiết bị nào có thể chơi được mpeg4 sử dụng GMC,một khi bạn đã check vào nó,hãy tin tôi đi,hầu như chắc chắn bạn sẽ encode ra một file mpeg4 không thể chạy được ở bất kỳ thiết bị nào ngoài chính chiếc PC của mình.

Reduced resolution-giảm độ phân giải của hình ảnh thu được so với độ phân giải gốc,chỉ hoạt động khi cần capture thời gian thực những chương trình truyền hình trực tuyến.Loại nguồn này được gọi là streaming,những treaming nổi tiếng và phổ biến nhất có thể kể ra là WMA của M$,realvideo của RealNetworks,Quicktime của Apple.
(tính năng này chỉ xuất hiện ở XviD 1.0.3,khi tôi dùng bản 1.1 beta 2 thì không có)


Trước khi tiếp tục phần tiếp theo,hãy để tôi giải thích một chút với các bạn về khái niệm các loại frame.
Một chuỗi các hình ảnh tạo thành một đoạn film hoàn chỉnh mà bạn nhìn thấy,mỗi hình ảnh đó gọi là một khung hình(frame).Trong điện ảnh,người ta thường coi 24 khung hình/giây(frame/sec) là đủ để mắt người có thể cảm nhận chuyển động giống như nó xảy ra liên tục.
Đối với video kỹ thuật số,đặc biệt là mpeg-4,các frame không phải là bình đẳng như nhau,chúng được xử lý với những cách thức khác nhau và được phân làm 3 loại:

- I frame-ỉntra frame-hay ỉntra picture:là những frame hoàn chỉnh theo đúng nghĩa(có nghĩa là nếu tách riêng I frame ra ta sẽ được một bức ảnh hoàn chỉnh).Nó còn được gọi là Key Frame.

- P-frame-predictively coded frame-là những frame chỉ lưu những thông tin khác nhau từ những frame trước.Mỗi P-frame sẽ tham khảo dữ liệu hình ảnh từ feame trước nó và chỉ định cho B-frame và P-frame sau nó trong một nhóm frame(GOP- Group of pictures).Mỗi macroblock(16x16 block)của P-frame có thể được encode độc lập hay được bổ xung từ frame đến trước nó.

- B-frame- Bi-Directionally Predictively Coded Frame-cũng như P-frame,không phải là một frame hoàn chỉnh,nó chỉ mang thông tin khác biệt giữa nó và 2 frame đứng cạnh nó(trước và sau).B-frame cũng được dự đoán(predict) bới 2 frame này.Bởi vì có sự liên kết,tham khảo với cả 2 frame trước và sau nên tên của loại frame này là "Bidirectional-frame" hay frame 2 chiều.

Cách hoạt động:đầu tiên ta có một nhóm picture(GOP-Group of pictures),ở đầu mỗi nhóm này là một I-frame lưu đầy đủ giữ liệu của một hình ảnh.Các P-frame và B-frame đứng sau I-frame này và lưu các giữ liệu thể hiện sự khác nhau giữa các frame đứng trước hay sau chúng,mặt khác chúng cũng liên kết với I-frame trong nhóm để tìm thông tin cần thiết.

Ví dụ:ta có 1 GOP như sau:IBBPBBBPBBBPBBP,trong GOP này,I sẽ là frame đứng đầu nhóm và P sẽ là frame kết thúc nhóm,sau P chắc chắn sẽ là một I-frame để bắt đầu GOP tiếp theo.Cụ thể hơn,nếu ta có một đoạn film quay cảnh một chiếc xe hơi đang di chuyển từ phải qua trái,đầu tiên,I-frame sẽ lưu lại đầy đủ hình ảnh của chiếc xe khi nó ở bên phải,sau đó,các B hay P frame thay vì tiếp tục lưu những hình ảnh hoàn chỉnh của chiếc xe sẽ chỉ nhận ra những điểm khác ở thời điểm xảy ra frame đó với I-frame đầu nhóm,rốt cuộc hình ảnh chiếc xe khi nó ở bên trái màn hình thực chất ra không phải là một hình ảnh theo đúng nghĩa,frame ở vị trí đó sẽ chỉ làm nhiệm vụ là di chuyển chiếc xe từ phía bên phải qua bằng cách chỉ ra tọa độ để đặt chiếc xe vào đó(trên thực tế mọi việc diễn ra phúc tạp hơn)

Với cách phân chia như vậy,I-frame là frame có dung lượng lớn nhất(thường là gấp hơn 5 lần so với B-frame với các setting và matrix tôi hay sử dụng),P-frame có dung lượng lớn hơn B-frame nhưng đa số vẫn nhỏ hơn so với I-frame.Trong một file mpeg,số lượng I-frame là ít nhất,chúng đóng vai trò là hình ảnh đầu tiên mỗi khi chuyển cảnh,nhiều hơn là P-frame và nhiều nhất là b-frame.Khi kéo thanh trượt trên chương trình playback mpeg,những hình ảnh mà chúng ta có thể truy cập tới chính là những I-frame,đó cũng là một lý do loại frame này được gọi là key frame.

B-VOPs-là tùy chọn dành cho những người đã đọc qua phần trên

Max consecutive BVOPs:số B-frame giới hạn được phép đứng liền nhau.Như tôi đã trình bày ở trên,càng nhiều B-frame có nghĩa là video càng thể hiện đại khái(bởi nó không lưu những hình ảnh hoàn chỉnh và cũng không đóng vai trò liên kết,tiên đoán như P-frame).Nhưng điểm mạnh của B-frame là kích thước rất nhỏ,do đó dung lượng file nén sẽ nhỏ và thời gian sẽ không lâu như khi dùng nhiều I-frame hơn.Để tham khảo thêm,bạn nên biết DivX codec chỉ đặt hệ số này là 1.Và bạn không nên đặt quá 3 nếu không muốn thu được 1 kết quả tồi.Cá nhân tôi thường đặt 3 khi encode VCD và đặt 2 với DVD.

Quantizer ratio chỉ định độ nén của B-frame là hơn bao nhiêu so với P-frame(đơn vị tính theo quantizer),bình thường hệ số này là 1,5.
Quantizer offset là một hệ sô được bù thêm vào mỗi quantizer.
Lấy một ví dụ để bạn hiểu rõ hơn về hai hệ số này:có hai B-frame,một p-frame đứng giữa hai b-frame này.P-frame có quantizer là 2,vậy khi ta set ratio và offset là 1,các B-frame kể trên sẽ mang quantizer là 3.
Packet bitstream sẽ nhóm các B và P-frame cạnh nhau vào một bitstream.Ví dụ:[i][PB][b][trống][PB][b][trống][P].Dạng đóng gói như thế này sẽ cho phép encoding không bị trì hoãn.
Closed GOV (trong hình mà tôi dùng để minh họa không có tùy chọn này,nếu phiên bản của bạn dùng có closed GOV,nó sẽ hiện cùng dòng với packet bitstream.Closed GOV sẽ tạo ra những closed GOP-là GOV có frame cuối cùng là P-frame.Điều này đồng nghĩa với việc trước mỗi I-frame sẽ là một P-frame.Tác dụng của closed GOP là sẽ tạo ra những file mpeg có thể chỉnh sửa được(trái ngược với một fiel mpeg dùng open GOP sẽ không thể chỉnh sửa được).

Level

Ta chuyển qua Tab level,ở đây không có gì để bạn chỉnh sửa ngoài việc chọn level(công việc mà chúng ta đã làm ngay từ đầu).Đây có thể coi là phần tham khảo thêm để bạn thực sự hiểu rõ mỗi profile @ level sẽ tương ứng với những “cấu hình” nào cho file tạo thành.








Aspect Ratio(AR)



Pixel AR :
XviD theo mặc định sẽ giữ tỉ lệ pixel là 1:1(ngang x dọc) để đảm bảo tương thích.Điều đó có nghĩa là pixel mặc định của XviD sẽ là hình vuông.Ta cũng có thể chỉnh pixel AR tương ứng với tỷ lệ của file gốc.

Display AR :có thể hiểu đây là tỷ lệ khung hình,hay tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng.
Ở một số codec,chiều dài phải chia hết cho một số nhất định nào đó,chiều rộng cũng vậy,ví dụ như trong DivX6,chiều dài phải chia hết cho 4-chiều rộng phải chia hết cho 2,ở 3ivx chiều dài và chiều rộng phải chia hết cho 2.Chiều dài x chiều rộng của XviD encode không bị giới hạn bởi bất kỳ điều kiện nào cả.Nhưng một lời khuyên chung cho mpeg4 là bạn nên để chiều dài và chiều rộng chia hết cho 16 để chắc chắn quá trình giải mã không gặp vấn đề rắc rối(có thể dẫn tới không thể giải mã nổi file).Nếu không hài lòng với việc chọn Pixel AR,bạn có thể sử dụng tùy chọn này.Nhưng hãy nhớ chỉ chọn tỉ lệ khi bạn hiểu rõ khung hình mình thu được trông sẽ ra sao.Trong quá trình encode mpeg4 của mình,tôi thường đặt phần AR này ở cấu hình mặc định và kết quả thu được là rất tốt mà không cần bận tâm gì cả.
Nhấn OK để quay trở ra màn hình chính,bây giờ là lúc xem xét hình thức encode.


Encoding Type

Bạn cần quyết định mình sẽ chọn loại mã hóa nào.Sau đây là các trường hợp thường thấy:

-Bạn có ít thời gian chạy máy tính,máy tính của bạn không có tốc độ tốt lắm cho việc encode video,bạn chỉ cần những file mpeg4 có chất lượng tạm chấp nhận được…vậy thì bạn rất thích hợp để chọn Single pass.Đặc điểm của single pass là bạn chỉ encode một lần,sau đó thu được kết quả ngay,và chất lượng thu được thì không thể coi là tốt đặc biệt là ở bitrate thấp.

-Bạn có một chiếc máy tính với khả năng xử lý không tồi,bạn đặc biệt yêu thích video chất lượng cao và sẵn sàng dành nhiều thời gian cho sở thích này,chắc chắn bạn phải encode Twopass rồi.So với single pass thì loại encode này sẽ lấy đi của bạn khoảng thời gian gần gấp đôi cho cùng một file encode,chất lượng thu được thì rất tốt vì ngoài một bước dựng hình(pass 2) ta đã có thêm một bước phân tích(pass 1)

Vậy bình thường nên chọn type nào?dĩ nhiên tôi sẽ khuyên bạn luôn encode 2 pass,bởi vì bạn chỉ encode một lần thôi trong khi video đó bạn chắc chắn sẽ xem nhiều hơn một lần,vì vậy đã làm thì phải đến nơi đến chốn.Nhưng hãy suy nghĩ lại nếu bạn có một chiếc máy tính quá yếu.Tưởng tượng rằng processor của bạn có tốc độ 500 Mhz và bạn chỉ có 64MB RAM,encode một bộ film dài khoảng 2 tiếng chắc chắn sẽ ngốn của bạn khoảng 10 giờ/1pass,vậy là nếu bạn dùng 2 pass,bạn sẽ mất cả ngày trời bật máy chạy liên tục mà không làm được gì cả ngoài việc chờ đợi nó nén xong film(thật là cực hình)…
Tuy nhiên,hãy kiên nhẫn đọc đến phần cuối cùng,tôi sẽ mách cho bạn vài thủ thuật để sự việc trở nên đơn giản hơn.

Cách setting cho các pass
Single pass



Không cần phải bận tâm về những setting với dạng encode này lắm,một khi ban đã chọn single pass,không thể hy vọng sẽ thu được chất lượng cao trừ khi bạn nâng bitrate lên đáng kể.
Chất lượng hình ảnh sẽ được quyết định qua Target bitrate hay Target Quantizer
Từ khi bắt đầu tới giờ,chúng ta đã nói nhiều về thuật ngữ Quantizer,vậy nó là gì?Thực ra câu hỏi này rất khó trả lời ngắn gọn,nhất là khi để hiểu trọn vẹn nó cần phải trải qua một khóa học căn bản khá dài.Nhưng hãy hiểu đơn giản rằng Quantizer ở đây nghĩa là hệ số nén,hệ số nén càng cao-tất nhiên-file xuất ra sẽ càng nhỏ và chất lượng sẽ càng giảm sút.Ngược lại,đối với hệ số nhỏ,chất lượng file càng cao và kích thước cũng lớn hơn.Có 31 mức Quatizer trong XviD(từ 1 đến 31),chọn độ nén mà bạn muốn.Với tôi,encode 1 DVD dưới 2 giờ vào 1 CD thỉ quantizer thường là từ 3 tới 5.Vấn đề bitrate thì có lẽ đã quá quen thuộc,chỉ cần nhớ là tốt hơn cả nên đặt bitrate từ 700kbps trở lên(cũng không cần thiết đặt cao quá-cho nhu cầu xem phim thông thường thì tới 2000kbps là đủ).
Dùng nút calc… để tính toán cụ thể hơn tùy từng trường hợp.Xin lưu ý là việc tính toán kích thước file xuất ra ở single pass không hoàn toàn chính xác.

Twopass
XviD chỉ cung cấp cho người encode video 2 pass encode thay vì multiple pass như một số codec khác cho quá trình encode video chất lượng cao.Thực sự thì cũng chỉ cần tới 2 pass là chất lượng đã gần như hoàn thiện,3 pass sẽ thu được thêm một chút hiệu quả nữa(chất lượng hơn+nén tốt hơn),còn từ sau 3 pass trở đi thì xem ra không hiệu quả cao và tốn quá nhiều thời gian.Xu hướng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là encode 2 pass và XviD team có lý khi chỉ đưa ra twopass encode.(tuy vậy tôi sẽ thích XviD hơn nữa nếu codec này có multiple pass)

Twopass-1st pass




Đây là pass phân tích file video gốc nhập vào,không có tiến trình encode thành mpeg4 có thể xem được,vì vậy không cần phải chọn thông số cho file video xuất.(1st pass sẽ luôn sử dụng quantizer là 2).Những thông tin về các frame sẽ được 1st pass ghi lại dưới một file log dạng txt và bạn có thể quyết định đường dẫn tới file này.
Không đánh dấu Full quality first pass ,nó không hề cải thiện chất lượng file ở 2nd pass.
Đánh dấu Discard first pass,nếu không 1st pass sẽ ghi thêm một file mpeg4 vô dụng và làm chậm quá trình encode.




Twopass 2nd pass




Lấy thông tin từ file log của 1st pass,tiến hành so sánh đồng thời encode file video.Đối với phần thiết lập thông số cho file xuất,ta vẫn có Target bitrate như ở Single pass nhưng Target Quantizer được thay bằng Target size.Lý do ta không thể set hệ số nén được là vì hệ số này cũng phụ thuộc vào các phân tích ở 1st pass.
Ở cửa sổ nhập thêm tham biến cho 2nd pass,ta có thể chọn đường dẫn tới log file do 1st pass tạo ra.

Intra-frames tuning là khung điều chỉnh I-frame.
-I-frame boost sẽ xác định I-frame sẽ được cung cấp thêm bao nhiêu phần trăm bit so với tính toán ban đầu của quá trình chạy encode.Bình thường thì chỉ số này là 10%
-I-frames closer than…are reduced by… trái ngược với tùy chọn trên,dùng để giảm bitrate cho I-frame.
Trong ô “…” thứ nhất xác định điểm để bắt đầu thực hiện giảm bitrate,ô thứ 2 xác định % bitrate sẽ được giảm.Ví dụ ở mặc định,nếu I-frame gần nhau hơn 1 frame thì quá trình encode sẽ tiến hành giảm bitrate của nó xuống 20%.

Overflow treatment Một tùy chọn khác để điều chỉnh kích cỡ file xuất.

Max overflow improvement Max overflow degradation thể hiện codec có thể đền bù bao nhiêu phần trăm overflow / underflow khi tăng hoặc giảm kích cỡ của các khu vực trong file video.Giá trị đuợc nhập càng cao,quá trình thực hiện overflow / underflow càng diễn ra nhanh,nhưng cũng đồng nghĩa với việc sẽ không có bitrate được lưu trữ lại để cung cấp cho những frame có thể cần tới nó.Phần trăm được set càng lớn sẽ càng làm sai lệch khích thước của file xuất ra so với tính toán ban đầu.
Overflow control strength chỉ định phần trăm phân phối overflow / frame trong giới hạn của overflow improvement/degradation tối đa nói ở trên.

Những thông số này sẽ thông báo cho bộ điều khiển bitrate biết cường độ giảm bitrate so với quantizer1(mức q có chất lượng hoàn hảo).Giá trị càng cao nghĩa là chất lượng bitrate của file xuất càng gần với q1+kích thước file càng lớn.

Overflow và Underflow ở đây được hiểu là sự vượt quá hay giảm đi của bitrate trong một khung hình.
Curve compression
High bitrate scene degradation cho phép nhập phần trăm bitrate giảm cho những cảnh nhiều chuyển động.
Low bitrate scenes improvement cho phép nhập phần trăm bitrate tăng cho những cảnh ít chuyển động
Bình thường,2 thông số này được đặt ở 0%

Advanced Option

Nhấn OK để trở lại cửa sổ config đầu tiên,tìm tới nút Advanced Option Đây là phần không kém phần quan trọng.

Motion
Thiết lập sự đánh giá chuyển động cho quá trình encode.



Motion Precision

-Motion search precision cho phép chọn những thuật toán dựng sẵn cho sự dò tìm chuyển động.Hãy nhớ rằng trong từng movie thì áp dụng những bọ search khác nhau,ví dụ không cần thiết phải áp dụng bộ search của film hành động khi ta encode một vở kịch(vì kịch thì chắc chắn rất ít chuyển động so với film hành động).Tuy nhiên thiết lập này tôi vẫn thường đặt ở mức cao nhất để thu được những chuyển động tốt nhất.

-VHQ mode: sẽ áp dụng thêm một tiến trình tìm kiếm chuyển động khác để tăng thêm chất lượng hình ảnh,tất nhiên sẽ phải trả giá bằng thời gian encode chậm đi.Bình thường hãy đặt là 1.

-Use VHQ for bframes too sẽ sử dụng VHQ cho cả B-frame,như vậy,tất cả các loại frame trong video sẽ đều sẽ được áp dụng thuật toán dò chuyển động VHQ.Tùy chọn này sẽ làm chậm thêm quá trình encode và bạn có thể tùy ý quyết định xem có cần sử dụng nó hay không.

-Use chroma motion sẽ dựa trên sắc độ(chroma) để đưa ra những tính toán về chuyển động,có tác dụng khá tốt trong việc loại bỏ bớt block trên hình ảnh thu được,trả giá khoảng từ 5 tới 10% tốc độ encode.Nếu bạn encode film đen trắng,không nên đánh dấu vào đây mà hãy tìm tới lựa chọn “Greyscale”.

- Turbo ;-).Tối ưu hóa về tốc độ cho các thuật toán dò chuyển động,vì vậy tốc độ sẽ được cải thiện.Thường xuyên sử dụng tùy chọn này.

Other

- Frame drop ratio.Tỉ lệ frame sẽ bị loại bỏ.Đừng dùng nó nếu bạn muốn encode hoàn chỉnh 1 file video

-Maximum I-frame interval.Số frame (khác I) tối đa tồn tại giữa 2 keyframe,thường set là 300,tức là nếu sau 300 frame mà không xuất hiện một I-frame nào,quá trình encode sẽ tự động chèn 1 I-frame vào.Nếu bạn biết video của mình có fps là bao nhiêu,bạn có thể tham khảo các thông số dưới đây:

Code:

NTSC FILM (23.976 fps) set:  240
PAL (25 fps) set:  250
NTSC (29.970 fps) set:  300



-Cartoon mode (trong hình minh họa không có).Dùng khi bạn encode phim hoạt hình.Lưu ý đây là dành cho phim hoạt hình của Mỹ,CG,không phải là anime,vì vậy nếu xử lý anime,bạn không cần sử dụng mode này.

Quantization




-Quantizer restrictions.
Giới hạn của quantizer cho từng loại frame.Các ô để nhạp thông số đều rất dễ hiểu,bạn có thể chỉnh được biên độ quantizer cho cả 3 loại frame I,B,P.

-Trellis quantization
Quantizaton mode cải tiến có chất lượng cao.



Debug




Performance optimizations
XviD có thể tự động dò tìm các tập lệnh mở rộng được tích hợp trong processor(CPU) của bạn.Các tập lệnh của hỗ trợ trong XviD là:
MMX
SSE
SSE2
3Dnow!(AMD)
3Dnow!2(AMD)

FourCC used-4CC
Bạn sẽ cần lưu ý thêm về vấn đề này vì nó liên tới quá trình playback sau này.4CC là 4 ký tự đại diện cho codec dùng cho một file mpeg4.Với mỗi 4CC sẽ lại có một cách giải mã khác nhau để có thể playback được file video tương ứng.bạn có thể đổi 4CC XviD thành DivX hay DX50 để tương thích với bộ giải mã của mình.


Zone Options

Bạn nghĩ sao nếu trong bộ film của bạn có thêm phần credit ở cuối và chúng thật sự không quan trọng lắm để bạn encode bình đẳng như phần movie chính.Sẽ có lúc bạn có nhu cầu điều chỉnh chất lượng của phần credit này khác đi so với tổng thể của bộ film(để tiết kiệm thêm không gian đĩa cho việc khác chẳng hạn).Đây là lúc chúng ta cần tới Zone Options.

Nhấn vào nút Zone options để cửa sổ mới hiện ra



Hãy xác định frame bắt đầu cho đoạn film mà bạn muốn thao tác riêng bằng cách nhập thông số vào ô start frame #.Ta có thể tính số frame bằng cách lấy thời gian(tính bằng giây) nhân với fps của bộ file video(23.97,25,29.7…)

Rate control

Có thể điều chỉnh chất lượng bằng 2 cách:

-Weight.
Đây là hệ số giữa bitrate của toàn bộ film và của file tách riêng.Nếu nó set là 0.2 nghĩa là bitrate của file tách riêng sẽ bằng 20% bitrate của file ban đầu.
-Quantizer:
Rất đơn giản,đặt hệ số nén trong khoảng từ 1 tới 31 với 1 là chất lượng cao nhất có thể đạt được.

Static

Begin with keyframe.Đặt keyframe vào đầu đoạn film tách riêng này.
Greyscale encoding.Loại bỏ hết thông tin về màu sắc khi encode,file xuất sẽ chỉ có 2 màu đen trắng.

Chroma optimizer.Bộ lọc tự động đặt thêm màu sắc vào những vùng pixel
Đen trắng đồng đều.Có tác dụng giảm hiệu ứng răng cưa với màu đỏ(khi xem CG,bạn thường thấy những vùng màu đỏ luôn xuất hiện răng cưa ở rìa-đó là hiệu ứng răng cưa đỏ).

Cartoon Mode:dùng cho film hoạt hình (Mĩ-không phải anime)

BVOP sensitivity.Chỉ định số B-frame giới hạn được dùng,0 là mặc định.Chỉ số càng cao,càng có nhiều B-frame xuất hiện,nếu chỉ số này nhỏ hơn 0 sẽ có ít B-frame hơn so với mặc định.



Khi thiết lập xong,chọn OK,khi quay trở lại màn hình chính bạn sẽ thấy các thông số trong ô Zones thay đổi.bạn có thể tạo hay xóa nhiều Zones cùng một lúc bằng cách dùng Add hay Remove để quản lý chúng.




Chọn OK để hoàn thành việc configure cho XviD.

------------------------------------------------------------------------------

Một số điều nên biết khi encode XviD mpeg4.

Chỉ với một máy tính có processor hỗ trợ 2 tập lệnh MMX và SSE và môt ổ cứng đủ lớn là bạn đã có thể encode video được rồi(nếu encode DVD thì bạn cần thêm một DVD-rom nữa).Hai điều kiện quan trọng hàng đầu trong một máy tính dùng để encode là tốc độ bộ vi xử lý và memory (ít quan trọng hơn).
Nói về tốc độ xử lý,nếu bạn có một chiếc PC xài pentium có tốc độ xung thực là 300Mhz,bạn vẫn có thể encode như bình thường,nhưng tốc độ sẽ vô cùng chậm,chỉ đạt vài fps.Bộ vi xử lý có tốc độ khoảng trên 1Ghz với setting thích hợp có thể encode realtime ra một file video có chất lượng home theatre.Nếu bạn sở hữu một bộ máy A64 3500+,bạn sẽ dễ dàng đạt tới tốc độ 100+ fps(đã nói ở trên).Với vi xử lý Intel có tích hợp công nghệ siêu phân luồng,máy tính của bạn sẽ chạy các ứng dụng khác song song cùng lúc với việc encode một cách nhẹ nhàng hơn.(tất nhiên với điều kiện bạn không dùng cả 2 thread cho encode) AMD A64 lõi đơn có vẻ yếu thế hơn Intel Pentium4 HT khi cùng lúc vừa encode vừa chạy ứng dụng khác.Trên trang chủ của AutoGordianKnot,một bộ phần mềm miễn phí có thể coi là “tổ sư” trong lĩnh vực convert DVD sang mpeg4,đã có một cuộc khảo sát với mục đích tìm hiểu xem CPU nào được dùng nhiều hơn trong việc encode video,và kết quả sau hàng nghìn biểu quyết là xấp xỉ 60% cho AMD vào thời điểm tôi viết bài này.Với những hệ thống máy tính lõi kép hiện nay,bạn hoàn toàn có thể cùng một lúc vừa encode vừa chơi video game hay chạy bất cứ ứng dụng nào(với điều kiện bộ nhớ máy tính đủ lớn)-nhưng lưu ý rằng không phải tất cả các phần mềm hiện nay đều hỗ trợ tốt cho chip lõi kép và sự đa nhiệm.
Về vấn đề bộ nhớ đối với việc encode tỏ ra không quá bức thiết so với sự khát RAM khủng khiếp của những phần mềm ứng dụng tiên tiến và những videogame thú dữ hiện nay.Trên hệ thống WindowsXP,chỉ với 256MB RAM là đủ,tất nhiên nhiều RAM hơn thì bao giờ cũng có lợi hơn.Nhưng nếu quá ít RAM,bạn nên điều chỉnh cho hợp lý cách sử dụng bộ chớ của phần mềm dùng để encode và tắt bớt các ứng dụng background không cần thiết,nếu không chiếc máy tính của bạn sẽ trở nên vô cùng nặng nề.
Hệ điều hành thích hợp nhất để có tương thích với tất cả phần mềm “đồ chơi” cho encode video chính là WindowsXP.Nếu bạn dùng các hệ điều hành windows cũ hơn phiên bản Windows 2000,có thể nhiều chương trình sẽ không thể cài đặt,một số khác chạy không ồn định.Hiện nay,cũng có một số lựợng nhất định các phần mềm dạng này có thể chạy trên MacOS,Linux…nhưng so với số lượng những ứng dụng có thể sử dụng được trên Windows thì còn thua xa.

Vài gợi ý nhỏ để việc encode trở nên dễ chịu hơn:

-Ổ cứng phải trong tình trạng còn đủ chỗ trống và không bị phân mảng.Cụ thể bạn nên dành riêng một phân cho việc lưu giữ các file dùng cho encode và dung lượng phân vùng đó càng lớn càng tốt,lý tưởng nếu bạn có thể dành riêng một ổ cứng vài trăm GB.
-Phải chắc chắn file nguồn dùng để encode nằm trên ổ cứng.Sẽ cực kỳ tai hại khi bạn encode thẳng từ ổ đĩa quang hay các thiết bị lưu trữ sử giao diện có tốc độ thấp.Không những những thiết bị đó sẽ bị tổn hại sau nhiều giờ làm việc liên tục(đặc biệt là các ổ đĩa quang CD-rom,DVD-rom…) mà tốc độ encode của bạn cũng sẽ bị chậm lại vì tình trạng thắt cổ chai.
-Nên tắt bớt những ứng dụng không thực sự cần thiết trong quá trình encode.Ví dụ như các chương trình quét virus,các ứng dụng tự động trên system tray(tôi không bao giờ dùng những chức năng trên sys tray ngoại trừ 1 vài trường hợp đặc biệt),điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm khá nhiều bộ nhớ hệ thống và có thể là cả CPU usage.
-Nên tạo nhiều job rồi encode cùng một lúc,như vậy sẽ tránh tình trạng phải tinh chỉnh nhiều lần tại nhiều thời điểm khác nhau(dễ gây ra chờ đợi,chán nản nếu thời gian quá dài)
-Đặc biệt nếu bạn sở hữu một PC không thuộc loại tiên tiến hiện nay nhưng vẫn muốn chạy đa nhiệm trong quá trình encode có thể kéo dài tới hàng chục tiếng đồng hồ,hãy tham khảo phương pháp sau:
+Nếu muốn chạy đa nhiệm và không muốn quá trình encode ảnh hưởng tới performance của ứng dụng sẽ sử dụng,hãy bật task manager lên(click chuột phải lên taskbar rồi chọn task manager),tìm đến chương trình đang làm nhiệm vụ encode,bạn sẽ thấy nó ngốn nhiều RAM và bắt CPU phải làm việc với công suất tối đa.Bây giờ clik chuột phải vào ứng dụng tốn tài nguyên đó,chọn Set Priority,chọn mức thấp nhất có thể.Như vậy,hệ thống sẽ dành quyền ưu tiên cho các chương trình khác và sẽ chỉ dành tài nguyên dư thừa cho chương trình encode.Một số chương trình cho phép bạn làm điều này ngay từ setting của chương trình đó.Chương trình có thể được chỉ định chạy như một ứng dụng background.Điều kiện duy nhất bạn cần có là số lượng RAM còn lại phải đủ để chạy chương trình mà bạn sẽ sử dụng.Tất nhiên bạn sẽ phải trả giá bằng việc thời gian encode bị kéo dài ra,nhưng bù lại bạn vẫn làm việc bình thường trên máy tính trong lúc đang encode(tuyệt vời phải không?)



+Tắt máy ngay cả lúc chưa encode xong:nếu máy bạn quá chậm hoặc bạn queue quá nhiều job để chạy một lượt,có thể thời gian encode sẽ diễn ra quá lâu mà vẫn chưa xong,lúc đó bạn muốn tắt máy nhưng như vậy thì tất cả thành quả nhiều giờ đồng hồ encode sẽ mất luôn(!)Không sao,bạn vẫn có thể tắt máy và sau đó bật máy lên để tiếp tục công việc mà chẳng làm mất cái gì cả.
Vào Control Panel/Performance and Maintenance/Power option
Bạn sẽ thấy thẻ Power Option properties hiện ra,chọn tab Hibernate
Đánh dấu vào Enable hibernation,khi đánh dấu vào chức năng này,ding lượng của phân vùng lưu hệ điều hành của bạn sẽ bị lấy đi một phần bằng với dộ lớn bộ nhớ mở rộng (RAM) của máy tính(như của tôi là 384MB vì hiện nay PC của tôi đang cài 384MB RAM).



Khi muốn tắt máy,bạn chọn Start/Turn Off Computer ,khi cửa sổ Turn Off Computer hiện ra,hãy giữ nút SHIFT,tùy chọn Stand by sẽ trở thành tùy chọn Hibernate,nhấn vào đấy để tắt máy,mọi dữ liệu trên RAM của bạn sẽ không bị mất mà được lưu lại trong file hiberfil.sys,và lần sau khởi động máy,RAM sẽ lại được nạp những dữ liệu này để khôi phục nguyên trạng những gì đang xảy ra trước khi hibernate.



Lưu ý là khi muốn hibernate thay vì tắt máy,bạn không nên có những can thiệp sâu vào hệ thống như chỉnh sửa registry,cài đặt và tháo cài đặt phần mềm..vì những hành động đó có thể sẽ làm máy của bạn restart,và thế là bạn mất tất cả những gì đang có.
Với những thiết lập kể trên,quá trình encode sẽ không ảnh hưởng nhiều đến công việc mà bạn thực hiện trên máy tính.Tôi đã viết tutorial XviD này bằng Word 2003-chụp và chỉnh sửa ảnh minh họa với SnagIt song song với việc encode vài đĩa DVD,mọi việc diễn ra thuận lợi mặc dù PC của tôi không được thiết kế với công nghệ siêu phân luồng.
Hibernate không hề làm giảm hiệu năng hệ thống hay gây ra bất cứ một sự khác thường nào khi sử dụng, đơn giản bạn chỉ phải dành một dung lượng nhất định từ ổ cứng cho nó.Tôi phải đưa thêm chú ý này vào bởi có một số hướng dẫn trên tạp chí, sách báo hay thông tin trên mạng từ nước ta cho rằng Hibernate làm nặng hệ thống.

Lời nói cuối:
XviD là một codec có rất nhiều điểm tuyệt vời.Đầu tiên,nó là một codec mở và hoàn toàn miễn phí.Tiếp theo,nó là một sự kết hợp tuyệt vời giữa tốc độ và chất lượng có thể thu được từ quá trình encode.Tuy chỉ là một MPEG-4 Advanced Simple Profile (ASP) nhưng XviD thực sự có khá nhiều chi tiết để có thể chỉnh sửa so với nhiều ASP codec khác.Và trong giai đoạn hiện nay khi MPEG-4 Advanced Video Codec (AVC) mà điển hình là x264 chưa thực sự lên ngôi thì đây vẫn là một trong những codec đáng dùng nhất khi encode MPEG-4.Hãy thử qua XviD nếu bạn chưa một lần dùng nó!


Chuyển đổi wmv thành avi.

Chuyển đổi wmv thành avi.

Những phần mềm cần thiết:
-VirtualDub MPEG-2 1.6.11
-FFDshow

Sau khi download,giải nén và đưa tất cả file cần thiết của VirtualDub MPEG-2 1.6.11 vào một thư mục.Ghi nhớ đường dẫn của nó.
Cài đặt FFDshow.Trong quá trình cài đặt,sẽ có một cửa sổ chọn đối tượng muốn sử dụng.Khi ấy đánh dấu chọn VirtualDub trong phần Applications plugins.

Tiếp tục cài đặt bình thường cho đến lúc trình cài đặt cần nhập đường dẫn đến thư mục plugins của VirtualDub,hãy chỉ đường dẫn tới phần plugins của VirtualDub MPEG-2 1.6.11 vừa giải nén.



Tiếp tục cài đặt bình thường.

Sau khi cài đặt hoàn tất,kích hoạt VirtualDub MPEG-2 1.6.11.
Chọn Video/Compression…(hay đơn giản dùng tổ hợp Ctrl+P)


Khi cửa sổ Compression xuất hiện,tìm và chọn dòng ffdshow Video Codec(đã được cài ở bước trước).



Trong cửa sổ mới của ffdshow,chọn Tab Decoder,chọn Codecs.
Trong cửa sổ codec bên phải,tìm tới dòng WMV và chọn decoder cho định dạng này(lúc này theo mặc định,ffdshow không decode bất cứ file WMV nào)


Chọn OK cho tới khi quay trở lại cửa sổ chính của VirtualDub MPEG-2 1.6.11.

Bây giờ là lúc nhập file WMV input,nếu các bước trên là đúng, VirtualDub MPEG-2 1.6.11 sẽ có khả năng thao tác với định dạng WMV.
đây là hình ví dụ:


Chọn Video/Compression


Chọn codec bạn muốn sử dụng cho file video sẽ xuất ra,configure cho nó.

Chọn Audio/Compression.
Chọn audio codec bạn muốn dùng,chọn profile.


Khi vừa ý,chọn OK.

Cuối cùng nhấn F7 để chọn đường dẫn tới nơi muốn lưu file xuất.Quá trình encode sẽ bắt đầu và ta sẽ thu được một file avi.


chiếu sáng 1 hình ảnh

Trước khi bắt đầu, bạn tải file scene tại đây


I - Advanced Lightings:

Nó luôn là hữu ích để tiếp cận trở ngại của việc chiếu sáng 1 hình ảnh với 1 chiến lược trong suy nghĩ. Trong hình ảnh này, chúng ta sẽ sử dụng 1 cách tiếp cận thêm. Cách tiếp cận này thường bắt đầu bằng cách khởi nguồn bằng bóng tối và sau đó tăng dần ánh sáng từng thời điểm. Các nguồn ánh sáng chỉ được thêm vào sau khi việc setting cho các nguồn sáng hiện có đã được thoả mãn. Điều này cho phép chúng ta có thể theo dõi được xem mỗi nguồn sáng đóng góp như thế nào đối với 1 hình ảnh, trước khi cho thêm các nguồn sáng mới. Điều này cũng giúp tránh việc xuất hiện các nguồn sáng không cần thiết trong hình ảnh và dẫn tới các kết quả không như mong muốn hoặc là làm tăng thêm thời gian render. Tôi thường bắt đầu với Sky light, sau đó thêm Sun light và cuối cùng là fill light nếu cần.


II - Chuẩn bị và Setup:

+1.Bắt đầu bằng việc ẩn tất cả kính trước khi tính toán Irradiance Map. Điều này không chỉ cho phép bạn thử nhiều ánh sáng mà còn đặc biệt làm tăng tốc độ render thử trong tương lai.

+2.Set kích cỡ render tới 400x300 và Image Sampler AA to Fixed: Subdiv = 1. Trong giai đoạn này chúng ta muốn trả lời nhanh vì vậy việc render thử có thể nhỏ và không đẹp.

+3.Dưới Advanced Irradiance Map Paramaters --> Mode, chắc chắn Bucket mode đã được kiểm. Việc render được chia thành các vùng hoặc các bucket và mỗi loại đều có thể nhìn được khi đã hoàn thành.

Kích cỡ tốt cho các bucket là 128x128 pixel. Đồng thời tôi cũng thay đổi Render Region Sequence thường xuyên khi tôi làm việc vì vậy tôi có thể thấy vùng mà tôi thấy thích đầu tiên. Dành cho công việc render thử ban đầu, tôi chủ yếu quan tâm tới việc ánh sáng chiếu tới bức tường phía sau, vì vậy tôi set bucket sequence từ Left sang Right.

+4.Trong hộp thoại Render Uncheck Global Switches -> Reflections

Reflections tăng thêm các sample không cần thiết cho IR map dựa trên color threshold setting.

+5.Chuyển chế độ Indirect Illuminnation (GI) sang bật.

Sử dụng Irradiance Map Presets -> Low.

Đảm bảo là Show calc.phase được kiểm tra để nhìn thấy IR map đang được tính toán và nơi mà các sample được lấy.

III - Skylight/Enviroment Lighting

+1.Tạo 1 Omni Light và tắt nó đi. Việc làm này sẽ ghi đè lên các ánh sáng mặc định. Bật Enviroment -> GI Enviroment (SkyLight)

+2.Đảm bảo là Overide Max’s đã được kiểm tra.

+3.Lựa chọn màu light blue, ví dụ như : R173 G208 B255 và set Multiplier = 4.0

Sự chiếu sáng gián tiếp thì hơi tối 1 chút. Chúng ta có 2 lựa chọn:

I) Tăng Skylight Multiplier hoặc

II) Sử dụng lựa chọn Color mapping trong hộp thoại render.Color mapping cho phép kiểm soát 1 cách giới hạn đối với sự tương phản giữa các vùng sáng và vùng tối của hình ảnh.

+4. Trong trường hợp này, chúng ta sẽ sử dụng Color mapping từ khi mà các khu vực bên ngoài có đủ sự chiếu sáng và chúng ta chỉ muốn làm sáng hơn sự chiếu sáng nội thất. Set Dark multiplier tới 2.0

Lời khuyên:
1 thủ thuật thích hợp là để sử dụng lại 1 IR map đã được lưu giữ trong khi tweak color mapping multipliers. Tuy nhiên, bạn có thể chỉ lưu 1 IR map được tính toán sử dụng Single Mode và không Bucket Mode.
Trong tương lai, Vray sẽ có Virtual Frame Buffer của riêng nó và điều này cho phép bạn điều chỉnh các giá trị Color Mapping 1 cách tương tác.

Từ File Help: Các thông số color mapping kiểm soát việc các giá trị color được xử lý như thế nào trước khi chúng được viết tới output buffer. Việc sửa chữa màu có thể hữu ích đối với các scene nội thất hoặc ít được chiếu sáng - bạn có thể có được 1 hình ảnh đẹp mà không phải tăng light và sky multiplier.

Loại: Loại color correction. Hiện tại loại duy nhất được hỗ trợ là Linear multiply nhờ đó sẽ nhân các màu sắc 1 cách đơn giản bằng 1 giá trị dựa trên cường độ của chúng. (1 thuật toán Loga tương tự với Lightscape sẽ hữu dụng hơn)

Dark Multiplier: giá trị mà các màu tối sẽ được nhân lên. Đối với các scene nội thất hoặc ít được chiếu sáng, bạn có thể tăng giá trị này để có thêm nhiều ánh sáng cho các vùng tối.

Light Multiplier: giá trị mà các màu sáng sẽ được nhân lên. Thông thường bạn sẽ để giá trị mặc định của nó đến 1.0, điều này có nghĩa là các màu sáng sẽ không bị thay đổi.

IV - Sunlight:

+1. Tạo 1 Sun System
Sunlight Settings:
Color: R255 G251 B237
Multiplier: 3.0
Shadow: On – Vray Shadows

+2. Điều chỉnh Sun System nhờ đó 1 vài ánh sáng trực tiếp được đưa vào không gian nội thất. Tắt tính toán Indirect illumination GI để giảm thời gian render. GI là không cần thiết vì chúng ta chỉ muốn nhìn xem ánh sáng mặt trời trực tiếp xuyên qua không gian nội thất ở đâu.

Sự kết hợp giữa Sunlight (trực tiếp) và Skylight (gián tiếp) cung cấp sự chiếu sáng toàn cục đủ cho nội thất.Tuy nhiên việc render có vẻ như có quá nhiều màu xanh từ Skylight.

Skylight trội hơn vì giá trị multiplier thấp cho secondary bounce. Để tăng Indirect Illumination từ Sunlight, đặt Secondary Bounce Multiplier = 0.7

Chú ý: Sự thiết lập này là khác đối với việc điều chỉnh color mapping multiplier. Việc set color map ảnh hưởng tới ánh sáng của 1 hình ảnh dựa trên cường độ trước khi xuất sang VFB trong khi thay đổi các ảnh hưởng của GI multiplier tới sự đóng góp ánh sáng của mỗi bounce trong suốt quá trình tính toán IR map. Bởi vậy việc thay đổi bounce multiplier đòi hỏi 1 sự tính toán lại IR map trong khi color mapping có thể sử dụng lại IR map đã được lưu giữ.

V - Điều chỉnh Color Bleed từ các đối tượng (object)

Có các vùng lớn các bề mặt bằng gỗ trong không gian này và điều này làm cho không gian có vẻ ấm hơn là những gì chúng ta có hiện nay. Để tái tạo lại ánh sáng ấm áp này từ các bề mặt gỗ, chúng ta sẽ phải tăng Generate GI Multiplier trên tất cả các đối tượng với vật liệu gỗ

1.Chọn tất cả các object trong scene với vật liệu Wood1

2.Trong hộp thoại Render, chọn System -> Object Settings…

3.Các đối tượng với vật liệu Wood1 nên được làm nổi bật trong list Scene Objects. Thay đổi Generate GI tới 1.5

Hiệu quả rất huyền ảo nhưng đáng chú ý nhất là trên trần và tường.Bạn có thể tăng các đối tượng multiplier hoặc cá thể hoặc các đối tượng với các vật liệu cụ thể bằng cách lặp lại trình tự trước đó để tweak lượng color bleed. Ví dụ như tôi đã tăng Generate GI multiplier của màu sơn đỏ trên tường.

VI - Fill light:

1 điều nữa cần chú ý Skylight và sự chiếu sáng gián tiếp từ mặt trời không tạo ra các bóng đổ cho đối tượng nhỏ, như là tay vịn lan can và chấn song lan can.

Việc tăng các chỉ số IR map Min và Max có thể phù hợp với điều này nhưng cũng sẽ làm tăng đáng kể thời gian render. 1 lựa chọn khác là sử dụng 1 Vraylight vô hình để tái tạo lại ánh sáng từ men kính.

1.Tạo 1 Vraylight tại tường kính. Chắc chắn là Normal đang chỉ vào bên trong, vào trong không gian nội thất.

  • Vraylight Settings:
    Color: R255 G245 B217
    Multiplier: 0.5
    Invisible: Checked
    Type: Plane

Chú ý bóng đổ của khu vực đẹp được tạo bởi Vraylight. Vraylight không được thiết lập để lưu giữ trong IR map bởi vì điều này có xu hướng làm cho các bóng đổ khu vực trở nên mờ nhạt khi IR map được thử.

2.Với tất cả nguồn sáng và IR map bật, đây là thời điểm tốt để tweak Color Map settings 1 lần nữa. Việc render thử nghiệm nên được làm nhanh vì chúng ta đang sử dụng lại IR map đã được lưu giữ và chỉ điều chỉnh các giá trị Color Map multiplier. Cho lần render cuối cùng, tôi đã sử dụng Bright = 1.0 và Dark = 1.8

VII - Setup lần render cuối:

1.Tính toán IR map:

Thay đổi IR map định sẵn thành Medium hoặc High

Những định sẵn này là resolution-dependent và được đánh giá là 640x480 pixel. Cho lần render cuối, độ phân giải sẽ là 700x526 pixel vì vậy những định sẵn này sẽ ok.

2.Thay đổi Render Output Size đối với độ phân giả mà mình mong muốn. Kiểm tra setting để đảm bảo chúng tương thích với hình ảnh sau.

3.Đảm bảo là Don’t Delete, Auto save và Switch to Saved Map đã được kiểm tra. Để AA tại Fixed Rate = 1. Sau đó nhấn render để tính toán IR map cho độ phân giải cuối cùng.

Sau khi tính toán xong IR map, Vray sẽ tự động chuyển tới map đã được lưu giữ và tái sử dụng nó.

4.Bật Vraylight lên. Tăng Subdivs để loại trừ grain

5.Unhide kính. Bật Reflections trong Global Switches Rollout.

6.Thay đổi Image Sampler (AA) tới Adaptive Subdivs = 0.2. Nếu hình ảnh có nhiếu noisy, như các khu vực rộng với các sự phản chiếu bóng loáng, simple two - level AA sẽ nhanh hơn Adaptive Subdivs.



VII - Post Processing:

Mặc dù Vray tạo các hình ảnh đẹp, nhưng tôi luôn thường làm 1 ít post processing và fine tuning trong Photoshop.

1.Tạo 1 duplicate của layer gốc.

2.Chọn Image > Adjustments > Color Balance. Chọn Highlights và add thêm Red và Yellow vào duplicate layer.

3.Set Blending Mode tới Color, và giảm Opacity của duplicate layer tới 30 đến 50%

Để add specular blooms:

4.Tạo thêm 1 duplicate từ layer gốc. Screen layer này qua 2 layer đang có.

5.Add 1 mask đối với layer này. Copy hình ảnh và dán nó vào mask channel. Điều này sẽ mask out tất cả các vùng tối của layer đó và chỉ các vùng sáng là còn lại. Điều chỉnh các level cho mask channel.

6.Add Gaussian Blur vào layer này để giảm nhẹ các highlight và điều chỉnh Opacity của layer này theo ý thích của bạn.

VIII - KẾT LUẬN:

Scene này được thử nghiệm qua các trở ngại thú vị vì nó bao gồm cả không gian nội và ngoại thất. Bằng cách sử dụng 1 vài đặc trưng trong Vray, chúng ta có thể đạt được ánh sáng rất thực và tự nhiên trong 1 khoảng thời gian tương đối ngắn.
Khi tiếp cận 1 khó khăn trong việc chiếu sáng, bạn nên có 1 kế hoạch. 1 chiến lược hữu ích là chiếu sáng scene Additively, bắt đầu từ bóng tối và add thêm ánh sáng dần dần. Điều này cho phép chúng ta điều chỉnh số lượng các thông số và setting cho mỗi nguồn sáng trong các giai đoạn discrete.

Skylight + Sunlight + Fill lights = Total Illumination


Phương pháp đơn giản để thêm Logo cho video.

Phương pháp đơn giản để thêm Logo cho video.

Thực ra chuyện thêm một biểu tượng nhỏ vào một góc của video không phải là chuyện gì mới mẻ và khó khăn,Các phần mềm biên tập phim hay một số phần mềm thương mại chuyên biệt có thể làm chuyện này một các khá dễ dàng và không tốn quá nhiều công sức.Nhưng ở đây tôi muốn giới thiệu một cách đưa logo vào video bằng chính những công cụ quen thuộc trong thread này.

Đầu tiên ta cần có:
VirtualDub nếu muốn hỗ trợ định dạng input .avi, .avs)
VirtualDub MPEG2 nếu muốn hỗ trợ định dạng input .avi, avs, .mpg, .asf, .wmv, .anim...
VirtualDubMod nếu muốn hỗ trợ định dạng .avi, .ogm, .mkv
ffdshow để giải mã video.

Input
Sau khi download và cài đặt những công cụ cần thiết, hãy khởi động bản VirtualDub hỗ trợ định dạng input cần thêm logo.
Bình thường, tất cả các bản VD đều hỗ trợ tốt avi
Nếu muốn VD hỗ trợ wmv, hãy xem thêm phần này
Một số định dạng cho MPEG như mpg, m1v, m2v, mpv... có thể dùng với VD MPEG-2.

Sau khi đã giải quyết thành công phần input, ta sẽ tiến hành bước chính là thêm logo.
Chọn Video/Filters.
Trong cửa sổ Filter, nhấn nút Add
Trong cửa sổ Add Filters, tìm đến dòng logo và chọn nó.
Nhập logo (dạng bmp, tga, jpg hay jpeg) ,chỉnh thông số và preview
cho đến khi đạt kết quả mong muốn.
Đóng cửa sổ filter lại, bây giờ các setting đã hoàn tất và file output từ VD sẽ có logo kèm theo.

Output
Tất cả các bản VD chỉ hỗ trợ file xuất ra là .avi. Thông thường nếu muốn sử dụng các định dạng file output khác, người sử dụng ít kinh nghiệm thường nghĩ đến cách chuyển file avi đã qua convert sang định dạng cần thiết.Nhưng phương pháp này tốn thời gian mà chất lượng sẽ giảm sút thảm hại.
Do đó nếu muốn xuất ra định dạng file mpeg (để ghi đĩa CD,DVD...), hãy xem thêm phần Frameserver với VirtualDub
Phần mềm thu được chất lượng hình ảnh cao đồng thời cho tốc độ tốt nhất khi encode MPEG là CCE, nhưng nếu bạn cảm thấy chương trình này quá rắc rối thì có thể chọn TMPGEnc.

Đặc biệt trong trường hợp muốn xuất file wmv.
Từ trước đến nay, Windows Movie Maker là công cụ duy nhất tôi sử dụng để tạo wmv, và thật tệ là phương pháp frameserver ở trên không tác dụng được với chương trình này. Tôi cũng không muốn thử cài đặt các chương trình có thể encode wmv khác vì tôi không bao giờ dùng định dạng này.May mắn khi tôi tìm được một bài viết nói về cách thêm logo vào wmv dùng chính movie maker, đây là link mà các bạn có thể tham khảo:http://www.windowsmoviemakers.net/Fo...x?PostID=12624

4 bước cắt ghép ảnh đơn giản với FunPhotor

4 bước cắt ghép ảnh đơn giản với FunPhotor

Với FUN PHOTOR 2.7, bạn có thể cắt ghép ảnh đơn giản và nhanh chóng qua 4 bước.Chương trình có dung lượng 5,91 MB , tải miễn phí tại www.funphotor.com .Sau khi cài đặt bạn chạy chương trình .

Bước 1: Nhấp vào nút số 1. Ở đây, bạn sẽ chọn tấm ảnh nền mà bạn muốn lắp ghép. Nhấn Open >> OK (để chọn ảnh) hoặc có thể chọn ảnh sẵn có của chương trình, sau đó nhấn nút Edit, chọn Brush Tool(có hình cái bút), đây là công cụ để tô chọn vùng ảnh định ghép ( vùng có màu xanh dương). Sau đó nhấn OK.

Bước 2: Nhấp nút số 2 để chọn ảnh sẽ ghép hoặc nhấn Open để chọn ảnh của bạn >>OK.

Bước 3: Nhấp chọn nút số 3, nhấp chọn các công cụ để lật ảnh, phóng to, thu nhỏ, xoay ảnh hay dy chuyển lên xuống. KHi đã vừa ý click OK.

Bước 4: Nếu bạn muốn chèn chữ vào ảnh, chọn nút số 4. Bấm save as để lưu lại ảnh. Bạn có thể gửi cho bạn bè bằng cách click vào email. Chương trình sẽ tự động tạo cho bạn 1 subject.

LA THƯỢNG HƯNG (Q.12 TP.HCM)

theo báo echip.


Hướng Dẫn ghi Đĩa DVD

Ghi ra đĩa DVD đẹp, chiếu trên DVD player từ máy quay digital không đơn giản


Nếu trước đây, bạn có thể làm ra đĩa SVCD trích lấy các đoạn video ưa thích từ DVD thật đẹp và khá dễ dàng là do phần âm thanh có sẵn trong DVD này đã thật chuẩn.
Trái lại, một khi lồng tiếng cho máy quay digital và tự mình muốn làm ra đĩa DVD 720x480 cực đẹp vô cùng khó khăn cho mọi bạn newbie( lính mới ) do âm thanh lồng vào phim hoàn toàn khác hẳn:
Khi phát ra ở đầu DVD player, hình ảnh chiếu ra thật đẹp nhưng hoàn toàn không có tiếng nào cả hoặc mất đi nhiều đoạn với chương trình ghi đĩa CD/DVD như Easy Creator 80.
Tại sao lồng tiếng lại quan trọng cho máy quay? Đa số các bạn trong lúc quay ngại giới thiệu nơi mình thăm viếng, sau này chiếu lại trên đầu DVD phải có lời chú thích thêm để bạn bè biết được và thêm giá trị cho đĩa DVD lưu giữ tính cách gia đình này.
Chỉ có bạn là người biết cần phải cắt và bỏ đoạn nào; do vậy bạn cũng cần biết thêm cách lồng tiếng sao hiệu quả trong máy tính của mình có dịp sẽ dùng đến.
Bạn thử tìm hiểu qua bài này cách ghi đĩa DVD có lồng tiếng thêm chiếu trên đầu DVD player sao lại khó khăn đến như vậy? Bài này sẽ viết dưới dạng những câu hỏi thường gặp giúp bạn sau này làm chuyện này thành công thật dễ dàng.
1)Điều kiện máy tính của bạn ra sao giúp bạn cắt chọn lọc dễ dàng những đoạn quay hư?:
Hầu hết các bạn đều biết khi dùng camcorder quay các cảnh đẹp, có lúc bạn quay hơi dư thừa, lia máy quá nhanh, hình ảnh tối do ánh sáng không đủ , máy quay chĩa xuống đất( quên tắt máy ) và làm sao loại bỏ được các đoạn bực mình đấy?:
Trà lời: Máy tính ban phải có card TV như Aver studio 50USD; card màn hình Nvidia tối thiểu 64MB và RAM máy bạn ít ra 256MB, card âm thanh Creative live 30USD và tốt nhất là Audigy.
Card TV không thể nào thiếu được khi bạn bắt( capture ) các đoạn video từ máy camcorder digital, nhờ có vậy bạn mới chuyển ngay từ băng video nhỏ miniDV của camcorder ra dạng mpeg 2 với độ phân giải cao nhất 720x480 bằng thời gian thật. ( real time )khỏi phải chờ đợi save lại lúc nào cả. Không có card này, nếu bạn thâu từ camcorder sẽ lưu ra file AVI kích thước rất lớn: nhiều GB cho 15 phút quay phim, chắc là bạn không thể nào thích rồi phải không?
Thường máy quay digital có 2 dây âm thanh( stereo) đi ra nhưng bạn vẫn nên chọn thâu là 8bit còn một đường khác dễ lồng tiếng hơn là 16bit. Nếu đã lỡ thâu rồi âm thanh là 16 bít, bạn phải chọn What you hear trong Power VCR 30 khi thâu hình và âm thanh lưu lại: bạn phải chọn thêm một đường Microphone để lồng tiếng ngoài đường line in đã đành riêng cho máy camcorder.
Hai dây âm thanh máy quay nếu ra bằng jack bông sen, bạn phải chọn chúng vào 1 đường jack 3ly mới đưa vào chung một đường line in card âm thanh của máy tính bạn.
Riêng dây video out của máy quay ra, bạn nên cho vào lỗ video in của card màn hình để bắt hình.
Chương trình Power VCR 30 giúp bạn chọn lọc bỏ các đoạn video thâu sai và âm thanh thật dễ với what U (you hear ): mọi tiếng bạn nghe được trong máy, ban sẽ lồng tiếng thêm bằng microphone. Bạn nên set thiết lập mức âm thanh ở Control panel thật thấp, vừa đủ nghe vào máy tính, nếu để quá lớn âm thành thâu được sẽ nghe bị rồ, khó chịu .
2)Khi thâu từ PowerVCR 30 từng đoạn phim vào máy tính, bạn có nên ráp các đoan này lại với nhau cho liên tục bằng các chương trình dùng nối file video như Open Video Joiner 31 hay Easy video joiner 51 không?.
Trả lời: Hoàn toàn không, tại sao vậy? Các chương trình nối file video ấy có vẽ tiện lợi giúp bạn thật đấy nhưng chỉ giúp bạn coi được đoạn video ấy phát ( play )liên tục nhưng chỉ riêng trong máy tính mà thôi.
Nếu các bạn đã nối chúng thành một file video duy nhất, điều này hoàn toàn không phải ghi ra đĩa DVD sẽ dễ hơn mà làm file ấy có âm thanh lồng vào bị sai chuẩn khi encoding ra DVD .
WinonDVD 603 sẽ thấy ngay báo lỗi( error ) cho bạn biết ngay khi bắt đầu ghi mới encoding và sau đó dù bạn vẫn cố tình ghi thế nào chăng nữa: bạn sẽ có một đĩa DVD chỉ có hình mà hoàn toàn không tiếng nào phát ra cả ở trên đầu DVD player : Tốt nhất, bạn ngưng ngay sớm khi bắt đầu ghi nhằm tránh hư nhiều đĩa DVD .
NTICD maker 70 cứ ghi đại ra đĩa DVD không cần encoding gì cả, nhưng hoàn toàn không đọc được còn Easy creator 80 thì ghi ra DVD có tiếng thật nhưng lại thiếu nhiều đoạn video lung tung.
Nero 7058 chỉ giúp bạn ghi các file VOB có sẵn chứ không ghi file mpeg2 ra DVD. Bạn muốn ghi DVD video từ mpeg nên dùng Nero Vision Express
3)Chương trình nào dùng ghi đĩa ra DVD video đẹp và tốt nhất?
Chỉ có riêng 3 anh chàng Easy Creator 80 chuyên nghiệp nhất, kế đến Nero vision Express 2.4 cuối cùng là WinonDVD 603 ;đưa hình trong camcorder digital ra độ phân giải cao đến 720x480 ( DVD ) hình ảnh rất đẹp. Nói là đẹp vậy chứ không thể bằng DVD Asia vì đây bạn bắt từ bằng bằng mini video
a) Easy CD hay DVD Creator 80 thế nào? Vẫn chạy liên tục qua các đoạn video dạng mpeg nên bạn cũng chả cần các chương trình nối file làm gì. Có điều phải nói là tốc độ của anh này đôi lúc còn có 2X cho DVD thay vì chọn 4X với encoding chậm hơn có` thể đến 4 tiếng nhưng bù lại là nó không có chuyện ù chói tai giữa 2 đoạn video clip như WinonDVD .
Hơn thế nữa, Easy CD Creator 80 còn làm tựa đề DVD rất chuyên nghiệp, cực đẹp làm từng album sau này chạy nhanh và lựa từng album cũng dễ hơn là WinonDVD 603.
b) Nero Vision Express 30 : cũng có phần làm tựa đề như Easy Creator DVD 80nhưng phải nói không chuyên và đẹp bằng Easy Creator.
Hơn nữa, dù là encoding của anh này khá nhanh nhưng bất tiện là giữa các đoạn video dù không nghe chói tai như WinonDVD nhưng hình ảnh hơi chậm lại nên nhìn vẫn thấy rõ nơi nối.
Cả 2 anh chàng Easy Creator và Nero Vision Express khi thải file video vào để ghi, phải xem lại coi đã thứ tự mong muốn để sắp xếp lại trước khi ghi đĩa DVD thật sự nếu không lại ghi ra đoạn sau lại chiếu trước thì phiền.
c) WinonDVD 603: Nhưng riêng chuyện nó làm cho đúng chuẩn encoding âm thanh và video, bạn phải chờ hơi lâu đấy . Phải mất ít ra 3 tiếng nó mới hoàn tất xong ra một đĩa DVD cực đẹp với độ phân giải cao nhất tiêu chuẩn DVD từ máy quay phim của bạn đã có lồng tiếng .
WinonDVD làm ra đĩa vẫn chạy được( play ) liên tục từng đoanï video qua các album làm ra, đã bắt ra từ máy quay phim thải vào phần ghi DVD. Không bao giờ có chuyện nó dừng lại từng khúc nên bạn không cần nối sẵn các file video nhỏ lại làm gì. Album này bạn có thể đổi tên bằng cách click đôi chọn properties hay thay thứ tự các đoạn file mà bạn thích sắp lại tuỳ ý.
Điều lưu ý khi thải các file video của riêng từng album để ghi trong



WinonDVD 603 , bạn không nên thải chung tất cả file vào bên phải: nó sẽ nằm không theo thứ tự nào cả số 1 tiếp theo là 11 chứ không phải là file thứ 2 theo thứ tự mà bạn định làm film .
Do vậy, bạn chỉ nên gắp chung từng nhóm từ 1-9 thải vào lần lượt, sau đó đến nhóm 10-19 nằm tiếp sau file thứ 10 thì thứ tự khi thành ra phim trong đĩa DVD mới thật đúng như bạn mong muốn.
Ngoài ra, còn thêm một điều phiền là giữa 2 đoạn nối dù hình ảnh bạn thấy chạy liên tục( không thấy chỗ nối ) nhưng lại hay phát tiếng hơi khó chịu ngay chỗ nối.
Bạn chỉ khắc phục được chuyện khá bực mình này bằng cách chọn mute( tắt tiếng ) khi bắt thâu một đoạn mới và sau 1,2 giây nên xoá tắt mute ngay cho tiếng phát tiếng lại trong đoạn video mới không còn nghe được tiếng khó chịu ở chỗ nối.
4)Có nên chuyển qua NTFS không?
Bao giờ, bạn cũng nên nhớ là ổ cứng phân bằng FAT 32 chỉ cho phép bạn ghi một file video liên tục dưới 4GB . Bạn buộc phải chuyển qua NTFS mới lưu được trong ổ cứng hay chép qua, move lại các file quá lớn 4GB như file video DVD duy nhất.
Điều này rất quan trọng bạn cần phải biết vì khi ghi ra DVD bạn phải chọn nơi ổ đĩa lưu file tạm cho chương trình ghi đĩa như WinonDVD cũng phải khá lớn từ 8-10GB hay nơi lưu file hình ảnh DVD cũng vậy phải là NTFS. Nếu bạn lỡ quên điều quan trọng này trong lúc làm encoding gặp không đủ chỗ nó sẽ ngưng lại: Bạn phải làm lại từ đầu và sẽ mất công thế nào một khi đã chờ 2-3 tiếng.
5)Ghi đĩa DVD video bạn phải chọn loại đĩa thật tốt có từng hộp riêng chứ không nên mua đĩa tạp
( đựng chung cả chục cái không nhãn hiệu ) nhất là hiệu VN, TQ làm ra giá bán chỉ có 7 ngàn đồng thôi sẽ hư đĩa luôn thôi nhất là khi ghi bằng WinonDVD : Ghi xong rồi nó mới báo hư đĩa và bạn chỉ có cách vứt vào sọt rác.
Theo ý tôi bạn nên dùng đĩa DVDRW có hộp riêng đúng mắc thật đấy đến 50 ngàn hay hơn nữa nhưng lại xoá được nhiều lần và có thể ghi lại khi hư đột xuất . Có điều dùng đầu DVD player chiếu thử, bạn không thể nào chọn hàng hiệu như Toshiba giá bán đến vài triệu đồng: hoàn toàn không đọc được đĩa DVDRW.
Bạn chỉ cần nên mua đầu DVD player VN ráp như Nozoomi giá chưa đầy 1 triệu, có thể đọc mọi loại đĩa video DVDRW vô tư, y hệt như đĩa DVDRD không bao giờ kén cả, hình ảnh vẫn rất đẹp.
5)Có nên bắt video từ camcorder vào ngay chương trình ghi đĩa như EasyCD hay Nero Vision Express 3017 không? Khi nghiệm cho thấy bạn không nên làm vậy,vì sao? Thường màn ảnh để xem thử khi thâu ra mpeg của chương trình ghi đĩa khá nhỏ nên bạn sẽ đánh giá hình ảnh khó chính xác. Bao giờ, bạn cũng nên bắt video từ camcorder qua PowerVCR 30 với màn ảnh thâu lớn hơn nhiều và bạn sẽ chỉnh màu sắc sáng tối dễ dàng và chính xác nhất cho các đoạn video thâu.
6) Điều lưu ý cuối là phim thâu chiếu thử từng đoạn xem trong máy tính thường khá tối, trông không rõ và không bao giờ giống và đẹp như xem trên đầu DVD player cả.
Khi dùng Power VCR 30 bắt hình và thâu từ camcorder, bạn không nên chỉnh hình ảnh cho quá rõ như tăng contrast hay brightness quá nhiều mà bao giờ bạn chỉ cần thêm một tí contrast là quá đủ để có hình thật đẹp xem thật rõ trong đầu DVD player.
Dr Hoàng

Chuyên đề về Flash ( Download + Play + Converter )

Chuyên đề về Flash ( Download + Play + Converter )


-Hôm nay xin mạn phép làm 1 topic hướng dẫn sơ sơ về flash...như chúng ta đã biết,flash nó có định dạng là *.swf,có thể có hình ảnh và âm thanh đi kèm...nhưng 1 điều đặc biệt là tuy có kèm hình ảnh lẫn âm thanh nhưng nó có dung lượng cực kỳ khiêm tốn...

-Bạn thử nghĩ xem,tôi cho phần âm thanh là file Mp3,còn phần hình ảnh là video...mà video thì dung lượng rất lớn,mỗi 1 frame là 1 hình ảnh nên dung lượng lớn là điều hiển nhiên...Còn file âm thanh (file Mp3 ở đây tôi lấy ví dụ,vì nó khá phổ biến!) cũng đã kéo hết mấy trăm KB khi thời gian phát của nó chỉ có gần 1 phút...nếu hơn thì dung lượng sẽ tăng!Thế mà kết hợp giữa 2 thứ mà dung lượng nén rất nhỏ thì đó quả là 1 thành tựu...

-Thôi!Nói thế đủ rồi...bây giờ hướng dẫn các bạn 1 vài điều với flash!Lâu lâu phải "vọc" 1 chút cho vui..phải không nè?

-Đầu tiên là cách download,lấy file Flash trên internet về...có rất nhiều cách,có thể download bằng cách thủ công nhưng đó chỉ có tác dụng đối với những flash mà host nó cho down thôi!Còn những flash nó chỉ cho xem online mà không cho download thì sao?Ôi!Chuyện nhỏ ấy mà...nếu bạn là dân IT thì chắc chắn không thể không lấy mấy đoạn flash đó về nhỉ...?Đem về tặng bạn bè cũng thích lắm chứ...!

***Get flash:
-Những web cho lấy flash thì không nói chi,tôi chỉ muốn nói những flash bị giấu đường dẫn...như âm nhạc ấy!Ta có thể sử dụng phần mềm...phần mềm thì nhiều,nhưng tôi giới thiệu cho các bạn 1 vài soft đơn giản...đó là phần mềm SaveFlash:

*Link download : http://www.saveflash.com/saveflash.exe
*Phiên bản mới nhất,Version 2.4!
*Ảnh :



-Sau khi download và cài đặt,nó sẽ đính kèm vào Internet Explorer 1 biểu tượng hình cái đĩa...nhấn vào đó để mở nó lêN!

-Giao diện đơn giản + dễ sử dụng!

-Nó sẽ hiển thị tất cả các flash mà bạn lướt qua,hiện trong list...bạn muốn download cái nào về thì đánh dấu chọn,sau đó nhấn phím Save selected là xong!MUốn download hết thì nhấn Save All!

-Chú ý là để nó download 100% rồi bạn hẵng tiến hành save về máy!All right??

-Cách khác là download nó bằng chính trình duyệt Internet!Ở đây tôi nói là phần mềm duyệt web Max-Thon rất quen thuộc...có thể đownload nó trên Internet!

-Khi bạn xem 1 file flash online nào đó...mà muốn lấy flash đó về thì trong Max-Thon có kèm 1 công cụ nhỏ dùng để "get flash" đó về...

-Xem hình :



-Có thấy cái biểu tượng Flash hông?Nó nằm bên tay phải đó...nhấn vào đó!bạn sẽ thấy có 3 mục chính :

1.Preview : Xem file Flash đó!
2.SAve : Lưu file flash đó,nhấn chuột phải chọn Save target as rồi down về!
3.Block : Không / Cho hiển thị flash!

-->Trên đây là 2 cách lấy flash đơn giản!Có lẽ sẽ giúp ích cho những bạn yêu Flash!

***Play
-Có nhiều phần mềm dùng để chạy file flash,ta cũng có thể chạy file flash bằng Internet Explorer,nhấp đúp lên Flash...chọn Open With - > Internet Explorer và xem!Nếu máy bạn có cài SP 2 thì nó sẽ Block cái flash đó...bạn chỉ cần cho nó "Allow" là xem được thôi!

-Cách khác là xem bằng phần mềm,ở đây tôi giới thiệu phần mềm Flash_movie_player phiên bản mới nhất là 1.4

-Phần mềm này hoàn toàn miễn phí...100% fRee nên dùng thoải mái!
-Download : http://www.eolsoft.com/download/flash_movie_player.exe
-Xem ảnh :



-Giao diện đơn giản + dễ sử dụng + fRee!Quá tuyệt phải không nào?
-Nó còn có khả năng save playlist,về phần ngôn ngữ thì không có ngôn ngữ Việt,tuy nhiên bạn có thê "Việt hóa" nó 1 cách dễ dàng bằng cách dịch từ file English có sẵn...cái này bạn tự mò đi ha!

-->Còn nhiều phần mềm chơi Flash,nhưng tôi thấy cái này dễ dùng và free nên giới thiệu,mọi người cũng có thể dùng soft khác!

***Converter
-Về phần chuyển đổi thì 1 file flash ta có thể chuyển đổi nó qua định dạng Video -> Dung lượng sẽ rất nặng!

-Dùng phần mềm ADShareit SWF to Video Converter Pro Edition để chuyển đổi!

-Công dụng :

Trích dẫn:

ADShareit SWF to Video Converter Pro Edition
cover all ADShareit SWF to Video Converter features and also supports to convert Macromedia Flash SWF to AVI or Convert SWF to VCD SVCD DVD (NTSC&PAL) compatible MPG MPEG files including movie clips, action scripts and audio in the Flash movies. Support convert SWF to animated GIF, so that you can create GIF animation using FLASH MX and SWish, Supports convert SWF to PNG TGA BMP JPEG images sequence. Support 32bits RGBA alpha channel that can be directed imported by video authoring tool for composition. Allow the human interaction on Flash content during conversion, no skip frames.


-Download http://www.flydownloads.com/download.../swf2video.exe
-Ngoài ra có thể chuyển đổi từ Flash sang Mp3,sang định dạng ảnh động...
-Để trích xuất phần âm thanh thì có thể dùng phần mềm Swf to Mp3 Converter
-Hay cũng có thể Recoder file flash đó để lấy phần âm thanh!
-Flash cũng có thể làm từ nhiều file khác nhau,ví dụ như ta cũng có thể chuyển đổi từ file video sang swf 1 cách dễ dàng!
-Cũng có thể Converter từ file flash (*.swf) sang file tự chạy (*.exe) bằng Macromedia Player!
-Tóm lại là có nhiều cái rất hay chờ bạn tự khám phá...mong rằng bài viết này giúp cho mấy bạn phần nào :">

Flash to Video Encoder PRO 4.2
-Phần mềm này có chức năng chuyển đổi 1 file Flash thành file Video!
-Download : http://www.geovid.com/download/flash...ncoder-pro.exe

Swf to Mp3 Converter
-Phần mềm này dùng để trích xuất nhạc trong file flash mà không ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh!
-Có thể xuất ra định dạng Mp3
-Download : http://www.hootech.com/Swf2Mp3/Swf2Mp3Setup.zip

Compress SWF
-Phần mềm này có chức năng nén file Flash lại,tức là giảm bớt dung lượng của file Flash ấy!
-Download : http://www.flashoptimizer.com/_downl..._optimizer.exe

Windows .swf Flash Player
-Phần mềm này có chức năng play các file Flash!Dễ sử dụng...
-Download : http://activex.moonvalley.com/samples/FlashPlayer.zip

SWF to AVI VCD DVD SVCD Converter Pro
-Chuyển đổi từ file flash sang các định dạng video phổ biến như Avi,Dvd,Svcd...
-Download : http://www.adshareit.com/download/ads-swf2videopro.exe

Aero SWF.max Flash Player
-Phần mềm chơi flash,có giao diện cực đẹp...tôi đang dùng nó,chỉ có điều nó bắt reg
-Download : http://swfmax.com/media/swf.max.en.zip

Easy GIF2SWF Converter
-Chuyển đổi file ảnh động sang định dạng Flash!
-Download : http://www.yukudr.com/software/gif2swf_setup.exe

Video to Flash Converter
-Chuyển đổi file Video thành file Flash!
-Download : http://www.geovid.com/download/video...-converter.exe

Flash ScreenSaver Builder
-Nhìn cái tên cũng đoán ra nó có chức năng gì rồi nhẩy ...phần mềm làm trình bảo vệ màn hình từ file Flassh!
-Download :http://www.xemico.com/fssb/fssb.exe

EZ Save Flash
-Phần mềm lấy các file Flash trên internet!
-Download : http://www.goupsoft.com/ezsaveflash/ezsaveflash.exe

Flash Media Player
-Phần mềm chơi flash!
-Download : http://www.drivermagician.com/FlashMediaPlayer.exe

Flash Player Pro
-Phần mềm chơi flash!
-Download : http://www.flashplayerpro.com/FlashPlayerPro.exe

Flash Saver Maker
-Làm Screen Saver từ flash!
-Download : http://www.zbsoft.net/files/flashsaver.zip

123 Flash Sound Extractor
-Trích xuất file nhạc trong file Flash!
-Download : http://www.flash-utility.com/downloa...dextractor.exe

Flajector
-Chuyển đổi file flash sang exe!
-Download : http://www.flajector.com/download/FlajectorSetup.exe


Top 5 Phần mềm ghép ảnh nghê thuật

Top 5 phần mềm tạo ra những bức ảnh nghệ thuật

1. Paint Shop Pro 9.0

Jasc cho ra đời phần mềm Paint Shop Pro phiên bản 9.0 dùng để sử dụng như một phần mềm hiển thị các bức ảnh hoặc các tác phẩm nghệ thuật “số”. Ngoài ra, phần mềm cũng cho các bạn có được những công cụ độc đáo để sửa chữa những lỗi trên các tác phẩm nghệ thuật hoặc trên những bức ảnh mà bạn có. Bạn có thể sửa chữa những khiếm khuyết như độ tối hoặc độ chói do đèn Flash gây ra, hoặc cũng có thể chỉnh sửa nhanh chóng nhiễu hoặc các vệt diềm đỏ xung quanh các đối tượng trên bức ảnh của bạn. PAin Shop Pro 9 sẽ hỗ trợ rất nhiều cho các “nhiếp ảnh gia số” để có được những tác phẩm đẹp mang tính chuyên nghiệp cao.

download: http://www.jasc.com/products/paintshoppro/

size: 98,73 MB

2. ADOBE PhotoShop CS

Đó tất nhiên là một phiên bản của Adobe PhotoShop, được xếp vào chương trình hàng đầu cho ra đời các sản phẩm xử lý ảnh, với phiên bản 7.0 các bạn có thể đạt được những mong muốn của mình thay vì phải sử dụng những phiên bản 6.0 trở về trước nhưng với phiên bản CS (thay cho phiên bản 8.0) thì các bạn có thể tìm được cho mình những ý tưởng mới hoàn toàn độc đáo từ những hiệu ứng trên các công cụ xử lý ảnh hoàn hảo nhất từ trước tới nay dành cho những người thiết kế chuyên nghiệp.

download: http://www.adobe.com

size: 162 Mb

3. Ulead PhotoImpact 10.0

Có thể nói Ulead Photo Impact 10 là một phần mềm mang tính chuyên nghiệp dành cho thế giới ảnh kỹ thuật số bởi nó sẽ tạo ra bức ảnh số mang tính nghệ thuật cao mà ai nhìn vào cũng phải thán phục tài chụp, lấy góc độ, mức sáng của người chụp. Ngoài ra nó cho phép bạn có thể trở thành 1 nhà thiết kế web chuyên nghiệp với việc tạo các nét cong gợi cảm trên trang web của mình một cách đơn giản nhất. Với những dân thiết kế web chuyên nghiệp có thể sử dụng những công cụ cao cấp mà Ulead PhotoImpact 10 mang lại trong quá trình thể hiện tác phẩm từ những đường nét vẽ.

download: http://www.ulead.com/pi/runme.htm

size: 79,09 MB

4. Macromedia Fireworks MX 2004

Macromedia Fireworks MX 2004 là phần mềm chuyên nghiệp và hỗ trợ tốt cho công việc xử lý và thiết kế các trang web. Fireworks MX 2004 cho các bạn những Tools để phát triển Website của bạn trở nên chuyên nghiệp hơn nhưng tiết kiệm được nhiều thời gian cho bạn hơn với những chuẩn ảnh hỗ trợ Web, các hiệu ứng cho các nút bấm hoặc cho các Pop-up menus v.v… Fireworks MX 2004 cho phép các bạn có thể xuất sản phẩm của mình ra các định dạng của Macromedia, điển hình với chuẩn Flash và DreamWeaver.

download: http://www.macromedia.com

size: 26 MB

5. Advanced Batch Converter 3.9.74

Advanced Batch Converter là phần mềm cho phép các bạn có thể dễ dàng chuyển đổi các loại định dạng ảnh một cách chính xác nhiều file ảnh sang những loại định dạng ảnh khác chỉ với 1 cú nhấp chuột. Bạn có thể hiển thị, in ấn, chụp ảnh màn hình hoặc nhận dạng ảnh từ các thiết bị scan bên ngòai. Bạn có thể sửa đổi ảnh 1 cách nhanh chóng như thay đổi kích thước, quay ảnh, tạo ảnh đối, cắt cúp ảnh v.v… Phần mềm rất tiện lợi cho những người sử dụng “không chuyên” muốn có được những hiệu ứng mình mong muốn như 1 số tính năng của các phần mềm chuyên nghiệp . Phần mềm này hỗ trợ cho các bạn tới những 90 định dạng files khác nhau như BMP,JPEG,GIF,PNG,TIFF,PSD,TGA,PCX,…

Với phiên bản 3.9.74 phần mềm hỗ trợ tốt cho chuẩn định dạng TIFF với nhiều trang trên 1 file ảnh chuẩn này.

download: http://www.gold-software.com/abc.shtml

size: 1,42 MB

(theo t/c Xã hội thông tin số xuân 2005)

Posts Recentes

Comentários Recentes

Arquivo

Comentários Recentes