Tăng tốc độ truy cập Internet tăng lên 375%

2008-06-10

Tăng tốc độ truy cập Internet tăng lên 375%

TOBU
Được không nhỉ ?

(KP) - Phần mềm Modem Booster không những giúp tận dụng hết băng thông của đường truyền, mà còn có thể "ép" nhà cung cấp phải tăng tốc độ băng thông lên cho riêng bạn.

vui Phần mềm Modem Booster có thể tải tại http://tinyurl.com/4pqt3p. Đây là công cụ giúp tốc độ truy cập Internet tăng lên 375%.

Để biết cách thức hoạt động của Modem Booster, trước hết cần tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động của việc tải thông tin từ hệ thống mạng về máy tính:

+ Trước khi "tiếp cận" vào hệ thống mạng toàn cầu, bạn cần phải thiết lập những giao tiếp với nhà cung cấp dịch vụ. Thông tin tải về phải thông qua trung gian của nhà cung cấp dịch vụ. Nếu gói thông tin quá lớn so với hệ thống chứa tạm thời của nhà cung cấp, một số File sẽ bị cắt ra và trả về.

Do đó, khi muốn tải phần File bị trả về, nhà cung cấp phải thực hiện cuộc tiếp xúc mới. Các trình Download hiện nay chủ yếu nhắm vào điểm này. Nó sẽ cắt nhỏ các File để tải về theo từng đợt, tránh được việc bị trả về.

+ Trong trường hợp thông tin tải về nhỏ hơn, sẽ phải tốn thêm thời gian không cần thiết cho việc sử lý thông tin. Nó đều làm cho tốc độ tải về chậm đi rất nhiều.

+ Thông tin sau khi "vượt" qua nhà cung cấp dịch vụ, sẽ phải thông qua cổng Modem để về máy tính. Thông thường,̀ Modem sẽ tự động thiết lập các thông số theo khả năng giới hạn dưới, cho phép chuyển bao nhiêu File về máy cùng lúc. Nếu thông tin tải về quá lớn, sẽ có nhiều File bị "cắt xẻo" cho phù hợp, hoặc nhỏ hơn thì dư đường truyền. Tất cả đều làm máy chạy chậm đi rõ rệt.

+ Có bao giờ bạn đang tải 1 phần mềm về thì bỗng hiện ra thông báo Time Out và sau đó mọi thứ dừng lại? Đó là một trong những biểu hiện của TTL (Time To Live), khoảng thời gian được nơi cung cấp phần mềm thiết lập nhằm giúp đường truyền của họ không bị nghẽn khi có quá nhiều người cùng tải File từ chỗ họ. Bạn phải tải xong mọi thứ trong khoảng thời gian cho phép đó, nếu không đường cung cấp cho bạn sẽ bị cắt.

Nếu TTL quá gắn, bạn phải tải File về theo từng phần nhỏ, như vậy rất tốn công. Nếu TTL quá dài, 1 File tải về có thể được lặp lại vài lần. Điều này gây mất thời gian vô ích.

+ Còn nhiều những yếu tố làm giảm tốc độ truyền tải File được đề cập tại địa chỉ http://www.inklineglobal.com/support/...

Modem Booster sẽ tăng tốc Modem lên đến giá trị tối đa bằng cách thiết lập các thông số tương tác giữa Modem, nhà cung cấp dịch vụ và các trình duyệt Web bạn sử dụng. Nó sẽ giúp tăng số lượng dữ liệu được tải về trong cùng một thời gian.

Nếu có nhiều đường link cùng chứa một loại thông tin, nó sẽ lựa chọn link tối ưu nhất, hỗ trợ cho nhà cung cấp dịch vụ các thông số yêu cầu của hệ thống chứa tạm thời để việc Download File đạt kết quả tốt nhất.

Cấu hình yêu cầu trước khi cài đặt: Petium 90 Mhz trở lên, hoặc RAM 16 MB, hay ổ đĩa còn trống hơn 8 MB, tương thích với mọi Windows. Sau khi cài đặt, bạn cần kích hoạt Modem Booster để nó kiểm tra các thông số hoạt động của Modem và khả năng đáp ứng của nhà cung cấp dịch vụ.

Bạn đưa chuột vào biểu tượng trong khay đồng hồ, nhấp chuột phải, chọn Configuration Wizard, làm theo hướng dẫn của màn hình để cung cấp cho Modem Booster biết những chi tiết về nhà cung cấp dịch vụ. Trong mục I Connect by using, chọn Windows Dial-up Networking. Phần Please enter the number of times to redial for busy tone, bạn gõ 100. Chỗ Please enter your ISP website address here, nhập địa chỉ nhà cung cấp dịch vụ.

Sau đó, bạn lại nhấp chuột phải vào biểu tượng kể trên, chọn Show Main Program. Ở màn hình mới, nhấp chuột vào mục Auto Tune-Up và biểu tượng Play . Quá trình kiểm tra thường khá lâu, từ 1 - 2 giờ. Bạn nên nhớ không cắt ngang quá trình này.

Sau khi quá trình kiểm tra kết thúc, sẽ có 1 bảng kết quả hiện lên thông báo tốc độ truy cập có thể tăng lên bao nhiêu lần trong sự cho phép của nhà cung cấp dịch vụ.

Trong đó, Extreme Performance là kết quả so sánh tốc độ nhanh nhất và chậm nhất của Modem trước khi được Modem Booster hỗ trợ. Chỉ số % nói lên độ bất ổn định Modem và nhà cung cấp dịch vụ. Average Performance so sánh tốc độ trung bình của Modem trước và sau khi được thiết lập bởi Modem Booster.

Nếu chỉ số % càng cao thì tốc độ truy cập sau này sẽ tăng lên thấy rõ. Best of the Best Performance so sánh tốc độ nhanh nhất của Modem trước và sau khi được thay đổi.

Như vậy là từ nay muốn truy cập với tốc độ nhanh hơn, bạn chỉ cần nhấp chuột phải lên biểu tượng trong khay đồng hồ, chọn Options. Mục Profile, bạn chọn tên nhà cung cấp dịch vụ Internet của mình, đánh dấu chọn Enable single click dial và OK. Sau đó lại click phải vào biểu tượng trên , chọn Dial. Nếu có một màn hình Dialing to ... hiện lên là được.

Nếu không, bạn cần vào lại Configuration Wizard, nhưng lần này chọn I Connect by using là Microsoft Network và Dial lại. Sau khi có màn hình Dialing to ... hiện lên, bạn chọn lại Service Provider là Windows Dial-Up Networking.

Vương Thanh Trúc-tienphongonlin

Tạo Karaoke với JetAudio 6.0

Tạo Karaoke với JetAudio 6.0

Tác giả: DTHA
Đoàn Duy Thành

Add:Lớp VAT5 – khoa hợp tác quốc tế - trường Đại học công nhiệp Hà Nội (HaUI) – Nhổn - Từ Liêm – Hà Nội

Bạn là người thích nghe nhạc, chắc hẳn khi mỗi bài hát cất lên thì bạn cũng lẩm nhẩm theo giai điệu của nó ! Bạn đã thử nghe nhạc với JetAudio 6.0 chưa ? Nêu từng sử dụng JetAudio thì chắc hẳn bạn cũng đã biết chức năng hiên thị lyric của nó. Nhưng có một tính năng khác tương tự nhưng chuyên nghiệp hơn rất nhiều – vì nó hiện thị như Karaoke!

Để soạn cho mình một bản Karaoke rất dễ ràng. Trước hết bạn nhấn chuột phải vào bài hát muốn tạo karaoke chọn Edit > Edit Tag (hay đơn giản là nhấn F4). Ok bây giờ vào Lyric, như bình thường để hiện thị lời bài hát khi nghe nhạc bạn đưa lời vào phần Lyric ở bên dưới

OK nhưng cách này quá thường! Để chạy như Karaoke ta làm như sau: Nhấn vào Run Lyric Maker (for synchsonized lyric). Ở cửa sổ kế tiếp bạn đưa lời bài hát vào như bên dưới :

Bây giờ bạn đưa con trỏ vào dòng đầu tiên của lời bài hát. Nhấn nút Để chạy bài hát này. Và nhấn để đặt thời gian cho từng đoạn lời.

Để chuyên nghiệp hơn nữa sau khi copy đoạn lời bài hát bạn vào File > Import Lyric from Clipboard (Lấy lời từ bộ nhớ - lời vừa được copy).

Sau đó chọn lựa chọn I will add time for each word trong Import options.

Sau khi chọn xong, lời bài hát sẽ được chuyển thành mỗi dòng một từ như hình dưới. Sau đó bạn cho bài hát chạy và đặt thời gian cho từng từ một (hơi mất công một chút!).

Sau khi đã gán thời gian hiện thị cho đoạn lời xong công việc tiếp theo bạn vào File> Save Lyic to Tag.

Bây giờ bạn thử mở sản phẩm của mình ra nghe thử xem kết quả của bạn có như vầy không ?

Chúc bạn vui vẻ với những bản Karaoke của mình!

CÔNG CỤ TÁCH ÂM THANH RA KHỎI HỆ THỐNG FILE NGHE NHÌN.

CÔNG CỤ TÁCH ÂM THANH RA KHỎI HỆ THỐNG FILE NGHE NHÌN.



Đối với MPEG1,2
Sử dụng tính năng MPEGtools của TMPGEnc Plus /Ổn định
Đối với file VOB trong đĩa DVD có thể sử dụng tính năng raw của DVDDecrypter - công cụ miễn phí tại http://www.dvddecrypter.com/ Ổn định

Đối với wmv:
Đơn giản nhất là dùng asftool tại http://go.to/asftools công cụ hoàn toàn miễn phí. /Ổn định
File xuất ra sẽ mang header của một file wav, nhưng thực chất nó vẫn là file wma.

Đối với avi,divx:
Sử dụng VirtualDubMod tại http://virtualdubmod.sourceforge.net/ - công cụ miễn phí. /Ổn định
Có thể demux hoặc xuất ra file có header wave
avidemux miễn phí tại http://www.avidemux.org /Một số trường hợp không ổn định

Đối với ogm:
Có thể sử dụng VirtualDubMod như avi. /Ổn định

Đối với mkv:
Có thể sử dụng VirtualDubMod như avi /Ổn định
Có thể dùng mkvtoolnix + MKVExtractGUI miễn phí tại http://www.bunkus.org/videotools/mkvtoolnix/http://corecodec.org/projects/mkvextractgui/ /Ổn định

Đối với mp4:
Có thể dùng MP4UI miễn phí tại http://mp4ui.sourceforge.net/ /Ổn định

CÔNG CỤ KẾT HỢP ÂM THANH VÀ HÌNH ẢNH THÀNH HỆ THỐNG.

Đối với avi:
VirtualDubMod tại http://virtualdubmod.sourceforge.net/ **** thân thiện,miễn phí,có thể delay
AvimuxGUI tại http://www-user.tu-chemnitz.de/%7Eno...index-eng.html **** miễn phí,hơi khó hiểu cho người ít kinh nhiệm, có thể mux phụ đề, có nhiều tùy chọn nhưng thiếu delay.

Đối với divx:
DivXtools tại http://labs.divx.com/archives/000066.html **** đa tính năng,có thể delaycó thể mux phụ đề, ,không có GUI,khó sử dụng,miễn phí cho cá nhân sử dụng

Đối với ogm:
VirtualDubMod tại http://virtualdubmod.sourceforge.net/ **** thân thiện,miễn phí,có thể mux phụ đề, có thể delay
OGGMux miễn phí,dễ sử dụng,có thể mux phụ đề, có thể delay,ít tùy chọn ****1/2

Đối với mkv:
mkvtoolnix miễn phí tại www.bunkus.org/videotools/mkvtoolnix/ *****Miễn phí,nhiều tùy chọn, có thể mux phụ đề, có delay,giao diện trực quan,hỗ trợ nhiều định dạng, rất ổn định.

Đối với mp4:
MP4UI tại http://mp4ui.sourceforge.net/ Rất đơn giản,ít tùy chọn,không thể mux phụ đề, không delay và các tính năng thêm, ***
GUI cho MP4Box: (http://gpac.sourceforge.net/)
MP4Box + MeGUI miễn phí, phức tạp trong cài đặt, dễ sử dụng, ổn định,có thể mux phụ đề, không thể delay ***1/2
YAMB miễn phí tại http://www.unite-video.com/ đơn giản,nhiều tính năng, không thật ổn định,có thể mux phụ đề, không thể delay ***1/2

Đối với MPEG-1 và MPEG-2:
Sử dụng tính năng MPEGtools của TMPGEnc Plus /Ổn định


cách xóa WMP11 đàng hoàng

Cách xóa thì đây

1a. Cho ai cài wmp11 đàng hoàng:

Code:

"C:\Program Files\Windows Media Player\Setup_wm.exe" /Uninstall


1b. Cho ai cài wmp11 lậu, đổi C:\Program Files\Windows Media Player\ thành link đường dẫn đến folder chứa wmp11 (đã giải nén khi cài lậu).... copy thế vô đoạn trên

2. Vào Start - Run, nhập từ " đến uninstall -----> enter.. nó sẻ xuất hiện popup nói là sau khi uninstall wmp11, nó sẻ trở về version trước khi install wmp11 (có thể là wmp9 hoặc 10)... click YES - DONE

Cách thiết lập thông số cho XviD 1.1x

Cách thiết lập thông số cho XviD 1.1x


Bài viết này được thực hiện với XviD 1.1.0 beta 2 và VirtualDub 1.6.11(build 23774).Bạn có thể thay VirtualDub bằng bất cứ chương trình “convert video to mpeg4” nào cho phép chọn codec (nhưng tôi khuyên bạn nên dùng VirtualDub hay VirtualDubMod để có thể tự do chỉnh sửa).

Muốn dùng codec cho VirtualDub,trên thanh công cụ của VirtualDub chọn video.
Chọn một trong 3 mức compress:
-Fast recompress
-Normal recompress
-Full processing mode
(không chọn Direct stream copy)

Chọn Compression(Ctrl+P)
Chọn XviD mpeg4 codec

Click vào configure ở bên phải

Cửa sổ XviD Configuration hiện ra với rất nhiều tùy chọn.Có thể nói,XviD là codec cho phép tinh chỉnh rất nhiều tới phương thức làm việc với hình ảnh.Nếu bạn mới dùng codec này có thể sẽ thấy hơi hoang mang không bỉết nên làm như thế nào,nhưng nếu đã sử dụng quen bạn sẽ thấy những tinh chỉnh đó thật tuyệt vời.Bây giờ ta sẽ xem xét cụ thể.



Profile @ Level
Đây là phần tùy chọn profile khác nhau dùng để compress.Mỗi profile lại có các level khác nhau(@ có nghĩa là at),cơ bản là level cao sẽ ít bị giới hạn chức năng hơn so với level thấp hơn nó ở cùng profile.Tuy nhiên cần lưu ý là càng nhiều tính năng được sử dụng sẽ càng làm giảm sự tương thích của file video xuất ra với những thiết bị hỗ trợ mpeg4(ví dụ như đầu đĩa DVD tích hợp giải mã mpeg4 XviD)

Simple @ level 0,1,2,3 là những profile bị giới hạn hầu như toàn bộ mọi tính năng,hỗ trợ bitrate tối đa là 384kbit/s và độ phân giải tối đa chiều ngang là 352(chiều dọc sẽ tương ứng theo tỷ lệ khung hình).Như vậy,chất lượng thu được sẽ là thấp,nhưng độ tương thích rất cao-profile này thích hợp để tạo ra những movie dùng trên các thiết bị cầm tay hay tương tự.
ARTS @ 1,2,3,4 –ARTS là viết tắt của Advanced Real Time Streaming.So với simple profile thì không có thêm tính năng nào (ngọai trừ tùy chọn reduced resolution).Cũng giới hạn chiều ngang khung hình là 352 nhưng bitrate tối đa có thể đạt được lên tới 2 mbit/s.

AS @ 1,2,3,4,5 –AS là viết tắt của Advanced Simple.Ở profile này,XviD sẽ unlock hầu như toàn bộ các công cụ mpeg4 của nó(ngọai trừ tùy chọn reduced resolution),và người dùng có thể tác động sâu tới quá trình nén.Các công cụ ở đây bao gồmb B-frame config,Qpel,GMC và đặc biệt cho phép lựa chọn quantization type.AS đạt tới độ phân giải 720x576x30(frame) ở bitrate cao 8 mbit/s(so sánh với bitrate tối đa cho DVD chuẩn là 9,8 mbit/s)

DXN-profile này được cho là tương đương với các cấp độ của DivX Certified-là profile chuẩn để chắc chắn rằng file xuất ra sẽ tương thích với các thiết bị phát hình hỗ trợ giải mpeg4(ví dụ như đầu DVD mpeg-4,máy chơi mpeg4 cầm tay,điện thoại di động hỗ trợ mpeg-4…)

Unrestricted – đúng như tên gọi-profile này không có bất kỳ 1 giới hạn nào cả.Và những file được convert ở profile này không được đảm bảo là sẽ tương thích với các thiết bị chơi mpeg4 chuyên dụng.

Tóm lại,khi chọn profile bạn nên nhớ rằng:mức profile càng cao,càng sử dụng được nhiều công cụ hơn,chất lượng thu được càng tốt,độ tương thích với thiết bị chuyên dụng càng kém.Cho nhu cầu nén phim DVD ra đĩa CD,tôi khuyên bạn nên chọn AS @ L5 cho nhu cầu nén film hàng ngày.

Profile
Chọn more… cửa sổ chi tiết về profile hiện ra.



Quantization type,chọn H.263 nếu bạn có ý định nén một bộ phim có độ dài trung bình vào 1 CD 700 MB (có nghĩa là H.263 nếu bitrate cho file video xuất ra nhỏ hơn 1000 kbit/s),chọn MPEG nếu muốn xuất ra hai CD(đối với tôi là khoảng trên 1500 kbit/s).MPEG-Custom sẽ cho phép bạn tạo riêng ma trận quantilization cho video của mình,hoặc bạn cũng có thể sử dụng các ma trận được soạn sẵn cho từng trường hợp-các ma trận loại này có thể download tại các forum XviD như http://forum.doom9.org - XviD forum.Một ma trận thích hợp có thể cải thiện chất lượng file xuất ra tới hàng chục phần trăm so với ma trận mặc định.

Adaptive quantization(còn được biết đến như là lumi-masking)-bình thường,có những phần thông tin mà mắt người thường hay để ý hơn,đó là do tâm lý chú ý về một số điểm nhất định trong khung hình của con người và những phần đó sẽ cần phải có chất lượng đủ tốt để đáp ứng sự chú ý đó.Ví dụ như trong một cảnh quay có những khu vực nhất định rất tối,thường thì lúc đó,phần tối sẽ được mắt người nhìn nhận là màu đen tương đối(trong khi thực tế ở đó vẫn đầy đủ chi tiết) và vì mắt người quy cho phần đó là màu đen nên thực sự không cần thiết phải xử lý và lưu lại những chi tiết đó mà đơn giản chỉ cần gán cho cả khu vực đó tiết kiệm được bitrate cho phần đó.XviD có khả năng sửèmột màu tối dụng những quantizer khác nhau cho mỗi macroblock-hay dễ hiểu hơn là 16x16 block (tính năng mà DivX không có).Khi gặp những phần quá tối hoặc quá sáng,adaptive quantization(lumi-masking) sẽ nén những phần đó với tỷ lệ nén cao hơn các phần có màu bình thường mà mắt người dễ nhận biết hơn.Và bởi vì có những chi tiết đã được nén mạnh nên một số lượng bitrate sẽ được tiết kiệm và dành cho các phần hình ảnh khác,do đó chất lượng video thu được ở những phần mà người xem hay chú ý là cao hơn.
Mặc dù vậy,đôi khi những phần mất chi tiết đó sẽ làm cho việc theo dõi hình ảnh trở nên khó khăn(khó chịu?!) hơn và làm mất đi những chi tiết quan trọng(không phải phần hình ảnh quá tối hay quá sáng nào cũng là “đồ bỏ”).Vì vậy tùy chọn này là không nên đối với những video có bitrate cao(khoảng trên 1500 kbit/s).

Interlaced Encoding Nếu file video xuất ra được chọn là dạng interlace thì check vào ô này sẽ cải thiện hiệu năng trong quá trình encode.

Quarter pixel(qpel) được biết đến là như là “quarter pixel motion estimation”-một nâng cấp của “motion estimation”.Tính năng này giúp đánh giá chuyển động chính xác hơn(trên ¼ pixel thay vì 1 pixel)và đặc biệt có tác dụng với hình ảnh ở độ phân giải thấp.Chỉ một số thiết bị chơi mpeg4 có hỗ trợ qpel.

Global Motion Compensation(GMC)-giúp cho hình ảnh thể hiện tốt hơn khi tạm dừng và quan sát gần cũng như có khả năng cải thiện chất lượng hình ảnh nếu tỷ lệ khung hình được định dạng kích cỡ quá chênh lệch so với tỉ lệ khung hình gốc.Có vẻ như tính năng này rất ít khi được sử dụng(ngay cả tôi cũng vậy).Hiện tại tôi chưa biết loại thiết bị nào có thể chơi được mpeg4 sử dụng GMC,một khi bạn đã check vào nó,hãy tin tôi đi,hầu như chắc chắn bạn sẽ encode ra một file mpeg4 không thể chạy được ở bất kỳ thiết bị nào ngoài chính chiếc PC của mình.

Reduced resolution-giảm độ phân giải của hình ảnh thu được so với độ phân giải gốc,chỉ hoạt động khi cần capture thời gian thực những chương trình truyền hình trực tuyến.Loại nguồn này được gọi là streaming,những treaming nổi tiếng và phổ biến nhất có thể kể ra là WMA của M$,realvideo của RealNetworks,Quicktime của Apple.
(tính năng này chỉ xuất hiện ở XviD 1.0.3,khi tôi dùng bản 1.1 beta 2 thì không có)


Trước khi tiếp tục phần tiếp theo,hãy để tôi giải thích một chút với các bạn về khái niệm các loại frame.
Một chuỗi các hình ảnh tạo thành một đoạn film hoàn chỉnh mà bạn nhìn thấy,mỗi hình ảnh đó gọi là một khung hình(frame).Trong điện ảnh,người ta thường coi 24 khung hình/giây(frame/sec) là đủ để mắt người có thể cảm nhận chuyển động giống như nó xảy ra liên tục.
Đối với video kỹ thuật số,đặc biệt là mpeg-4,các frame không phải là bình đẳng như nhau,chúng được xử lý với những cách thức khác nhau và được phân làm 3 loại:

- I frame-ỉntra frame-hay ỉntra picture:là những frame hoàn chỉnh theo đúng nghĩa(có nghĩa là nếu tách riêng I frame ra ta sẽ được một bức ảnh hoàn chỉnh).Nó còn được gọi là Key Frame.

- P-frame-predictively coded frame-là những frame chỉ lưu những thông tin khác nhau từ những frame trước.Mỗi P-frame sẽ tham khảo dữ liệu hình ảnh từ feame trước nó và chỉ định cho B-frame và P-frame sau nó trong một nhóm frame(GOP- Group of pictures).Mỗi macroblock(16x16 block)của P-frame có thể được encode độc lập hay được bổ xung từ frame đến trước nó.

- B-frame- Bi-Directionally Predictively Coded Frame-cũng như P-frame,không phải là một frame hoàn chỉnh,nó chỉ mang thông tin khác biệt giữa nó và 2 frame đứng cạnh nó(trước và sau).B-frame cũng được dự đoán(predict) bới 2 frame này.Bởi vì có sự liên kết,tham khảo với cả 2 frame trước và sau nên tên của loại frame này là "Bidirectional-frame" hay frame 2 chiều.

Cách hoạt động:đầu tiên ta có một nhóm picture(GOP-Group of pictures),ở đầu mỗi nhóm này là một I-frame lưu đầy đủ giữ liệu của một hình ảnh.Các P-frame và B-frame đứng sau I-frame này và lưu các giữ liệu thể hiện sự khác nhau giữa các frame đứng trước hay sau chúng,mặt khác chúng cũng liên kết với I-frame trong nhóm để tìm thông tin cần thiết.

Ví dụ:ta có 1 GOP như sau:IBBPBBBPBBBPBBP,trong GOP này,I sẽ là frame đứng đầu nhóm và P sẽ là frame kết thúc nhóm,sau P chắc chắn sẽ là một I-frame để bắt đầu GOP tiếp theo.Cụ thể hơn,nếu ta có một đoạn film quay cảnh một chiếc xe hơi đang di chuyển từ phải qua trái,đầu tiên,I-frame sẽ lưu lại đầy đủ hình ảnh của chiếc xe khi nó ở bên phải,sau đó,các B hay P frame thay vì tiếp tục lưu những hình ảnh hoàn chỉnh của chiếc xe sẽ chỉ nhận ra những điểm khác ở thời điểm xảy ra frame đó với I-frame đầu nhóm,rốt cuộc hình ảnh chiếc xe khi nó ở bên trái màn hình thực chất ra không phải là một hình ảnh theo đúng nghĩa,frame ở vị trí đó sẽ chỉ làm nhiệm vụ là di chuyển chiếc xe từ phía bên phải qua bằng cách chỉ ra tọa độ để đặt chiếc xe vào đó(trên thực tế mọi việc diễn ra phúc tạp hơn)

Với cách phân chia như vậy,I-frame là frame có dung lượng lớn nhất(thường là gấp hơn 5 lần so với B-frame với các setting và matrix tôi hay sử dụng),P-frame có dung lượng lớn hơn B-frame nhưng đa số vẫn nhỏ hơn so với I-frame.Trong một file mpeg,số lượng I-frame là ít nhất,chúng đóng vai trò là hình ảnh đầu tiên mỗi khi chuyển cảnh,nhiều hơn là P-frame và nhiều nhất là b-frame.Khi kéo thanh trượt trên chương trình playback mpeg,những hình ảnh mà chúng ta có thể truy cập tới chính là những I-frame,đó cũng là một lý do loại frame này được gọi là key frame.

B-VOPs-là tùy chọn dành cho những người đã đọc qua phần trên

Max consecutive BVOPs:số B-frame giới hạn được phép đứng liền nhau.Như tôi đã trình bày ở trên,càng nhiều B-frame có nghĩa là video càng thể hiện đại khái(bởi nó không lưu những hình ảnh hoàn chỉnh và cũng không đóng vai trò liên kết,tiên đoán như P-frame).Nhưng điểm mạnh của B-frame là kích thước rất nhỏ,do đó dung lượng file nén sẽ nhỏ và thời gian sẽ không lâu như khi dùng nhiều I-frame hơn.Để tham khảo thêm,bạn nên biết DivX codec chỉ đặt hệ số này là 1.Và bạn không nên đặt quá 3 nếu không muốn thu được 1 kết quả tồi.Cá nhân tôi thường đặt 3 khi encode VCD và đặt 2 với DVD.

Quantizer ratio chỉ định độ nén của B-frame là hơn bao nhiêu so với P-frame(đơn vị tính theo quantizer),bình thường hệ số này là 1,5.
Quantizer offset là một hệ sô được bù thêm vào mỗi quantizer.
Lấy một ví dụ để bạn hiểu rõ hơn về hai hệ số này:có hai B-frame,một p-frame đứng giữa hai b-frame này.P-frame có quantizer là 2,vậy khi ta set ratio và offset là 1,các B-frame kể trên sẽ mang quantizer là 3.
Packet bitstream sẽ nhóm các B và P-frame cạnh nhau vào một bitstream.Ví dụ:[i][PB][b][trống][PB][b][trống][P].Dạng đóng gói như thế này sẽ cho phép encoding không bị trì hoãn.
Closed GOV (trong hình mà tôi dùng để minh họa không có tùy chọn này,nếu phiên bản của bạn dùng có closed GOV,nó sẽ hiện cùng dòng với packet bitstream.Closed GOV sẽ tạo ra những closed GOP-là GOV có frame cuối cùng là P-frame.Điều này đồng nghĩa với việc trước mỗi I-frame sẽ là một P-frame.Tác dụng của closed GOP là sẽ tạo ra những file mpeg có thể chỉnh sửa được(trái ngược với một fiel mpeg dùng open GOP sẽ không thể chỉnh sửa được).

Level

Ta chuyển qua Tab level,ở đây không có gì để bạn chỉnh sửa ngoài việc chọn level(công việc mà chúng ta đã làm ngay từ đầu).Đây có thể coi là phần tham khảo thêm để bạn thực sự hiểu rõ mỗi profile @ level sẽ tương ứng với những “cấu hình” nào cho file tạo thành.








Aspect Ratio(AR)



Pixel AR :
XviD theo mặc định sẽ giữ tỉ lệ pixel là 1:1(ngang x dọc) để đảm bảo tương thích.Điều đó có nghĩa là pixel mặc định của XviD sẽ là hình vuông.Ta cũng có thể chỉnh pixel AR tương ứng với tỷ lệ của file gốc.

Display AR :có thể hiểu đây là tỷ lệ khung hình,hay tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng.
Ở một số codec,chiều dài phải chia hết cho một số nhất định nào đó,chiều rộng cũng vậy,ví dụ như trong DivX6,chiều dài phải chia hết cho 4-chiều rộng phải chia hết cho 2,ở 3ivx chiều dài và chiều rộng phải chia hết cho 2.Chiều dài x chiều rộng của XviD encode không bị giới hạn bởi bất kỳ điều kiện nào cả.Nhưng một lời khuyên chung cho mpeg4 là bạn nên để chiều dài và chiều rộng chia hết cho 16 để chắc chắn quá trình giải mã không gặp vấn đề rắc rối(có thể dẫn tới không thể giải mã nổi file).Nếu không hài lòng với việc chọn Pixel AR,bạn có thể sử dụng tùy chọn này.Nhưng hãy nhớ chỉ chọn tỉ lệ khi bạn hiểu rõ khung hình mình thu được trông sẽ ra sao.Trong quá trình encode mpeg4 của mình,tôi thường đặt phần AR này ở cấu hình mặc định và kết quả thu được là rất tốt mà không cần bận tâm gì cả.
Nhấn OK để quay trở ra màn hình chính,bây giờ là lúc xem xét hình thức encode.


Encoding Type

Bạn cần quyết định mình sẽ chọn loại mã hóa nào.Sau đây là các trường hợp thường thấy:

-Bạn có ít thời gian chạy máy tính,máy tính của bạn không có tốc độ tốt lắm cho việc encode video,bạn chỉ cần những file mpeg4 có chất lượng tạm chấp nhận được…vậy thì bạn rất thích hợp để chọn Single pass.Đặc điểm của single pass là bạn chỉ encode một lần,sau đó thu được kết quả ngay,và chất lượng thu được thì không thể coi là tốt đặc biệt là ở bitrate thấp.

-Bạn có một chiếc máy tính với khả năng xử lý không tồi,bạn đặc biệt yêu thích video chất lượng cao và sẵn sàng dành nhiều thời gian cho sở thích này,chắc chắn bạn phải encode Twopass rồi.So với single pass thì loại encode này sẽ lấy đi của bạn khoảng thời gian gần gấp đôi cho cùng một file encode,chất lượng thu được thì rất tốt vì ngoài một bước dựng hình(pass 2) ta đã có thêm một bước phân tích(pass 1)

Vậy bình thường nên chọn type nào?dĩ nhiên tôi sẽ khuyên bạn luôn encode 2 pass,bởi vì bạn chỉ encode một lần thôi trong khi video đó bạn chắc chắn sẽ xem nhiều hơn một lần,vì vậy đã làm thì phải đến nơi đến chốn.Nhưng hãy suy nghĩ lại nếu bạn có một chiếc máy tính quá yếu.Tưởng tượng rằng processor của bạn có tốc độ 500 Mhz và bạn chỉ có 64MB RAM,encode một bộ film dài khoảng 2 tiếng chắc chắn sẽ ngốn của bạn khoảng 10 giờ/1pass,vậy là nếu bạn dùng 2 pass,bạn sẽ mất cả ngày trời bật máy chạy liên tục mà không làm được gì cả ngoài việc chờ đợi nó nén xong film(thật là cực hình)…
Tuy nhiên,hãy kiên nhẫn đọc đến phần cuối cùng,tôi sẽ mách cho bạn vài thủ thuật để sự việc trở nên đơn giản hơn.

Cách setting cho các pass
Single pass



Không cần phải bận tâm về những setting với dạng encode này lắm,một khi ban đã chọn single pass,không thể hy vọng sẽ thu được chất lượng cao trừ khi bạn nâng bitrate lên đáng kể.
Chất lượng hình ảnh sẽ được quyết định qua Target bitrate hay Target Quantizer
Từ khi bắt đầu tới giờ,chúng ta đã nói nhiều về thuật ngữ Quantizer,vậy nó là gì?Thực ra câu hỏi này rất khó trả lời ngắn gọn,nhất là khi để hiểu trọn vẹn nó cần phải trải qua một khóa học căn bản khá dài.Nhưng hãy hiểu đơn giản rằng Quantizer ở đây nghĩa là hệ số nén,hệ số nén càng cao-tất nhiên-file xuất ra sẽ càng nhỏ và chất lượng sẽ càng giảm sút.Ngược lại,đối với hệ số nhỏ,chất lượng file càng cao và kích thước cũng lớn hơn.Có 31 mức Quatizer trong XviD(từ 1 đến 31),chọn độ nén mà bạn muốn.Với tôi,encode 1 DVD dưới 2 giờ vào 1 CD thỉ quantizer thường là từ 3 tới 5.Vấn đề bitrate thì có lẽ đã quá quen thuộc,chỉ cần nhớ là tốt hơn cả nên đặt bitrate từ 700kbps trở lên(cũng không cần thiết đặt cao quá-cho nhu cầu xem phim thông thường thì tới 2000kbps là đủ).
Dùng nút calc… để tính toán cụ thể hơn tùy từng trường hợp.Xin lưu ý là việc tính toán kích thước file xuất ra ở single pass không hoàn toàn chính xác.

Twopass
XviD chỉ cung cấp cho người encode video 2 pass encode thay vì multiple pass như một số codec khác cho quá trình encode video chất lượng cao.Thực sự thì cũng chỉ cần tới 2 pass là chất lượng đã gần như hoàn thiện,3 pass sẽ thu được thêm một chút hiệu quả nữa(chất lượng hơn+nén tốt hơn),còn từ sau 3 pass trở đi thì xem ra không hiệu quả cao và tốn quá nhiều thời gian.Xu hướng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là encode 2 pass và XviD team có lý khi chỉ đưa ra twopass encode.(tuy vậy tôi sẽ thích XviD hơn nữa nếu codec này có multiple pass)

Twopass-1st pass




Đây là pass phân tích file video gốc nhập vào,không có tiến trình encode thành mpeg4 có thể xem được,vì vậy không cần phải chọn thông số cho file video xuất.(1st pass sẽ luôn sử dụng quantizer là 2).Những thông tin về các frame sẽ được 1st pass ghi lại dưới một file log dạng txt và bạn có thể quyết định đường dẫn tới file này.
Không đánh dấu Full quality first pass ,nó không hề cải thiện chất lượng file ở 2nd pass.
Đánh dấu Discard first pass,nếu không 1st pass sẽ ghi thêm một file mpeg4 vô dụng và làm chậm quá trình encode.




Twopass 2nd pass




Lấy thông tin từ file log của 1st pass,tiến hành so sánh đồng thời encode file video.Đối với phần thiết lập thông số cho file xuất,ta vẫn có Target bitrate như ở Single pass nhưng Target Quantizer được thay bằng Target size.Lý do ta không thể set hệ số nén được là vì hệ số này cũng phụ thuộc vào các phân tích ở 1st pass.
Ở cửa sổ nhập thêm tham biến cho 2nd pass,ta có thể chọn đường dẫn tới log file do 1st pass tạo ra.

Intra-frames tuning là khung điều chỉnh I-frame.
-I-frame boost sẽ xác định I-frame sẽ được cung cấp thêm bao nhiêu phần trăm bit so với tính toán ban đầu của quá trình chạy encode.Bình thường thì chỉ số này là 10%
-I-frames closer than…are reduced by… trái ngược với tùy chọn trên,dùng để giảm bitrate cho I-frame.
Trong ô “…” thứ nhất xác định điểm để bắt đầu thực hiện giảm bitrate,ô thứ 2 xác định % bitrate sẽ được giảm.Ví dụ ở mặc định,nếu I-frame gần nhau hơn 1 frame thì quá trình encode sẽ tiến hành giảm bitrate của nó xuống 20%.

Overflow treatment Một tùy chọn khác để điều chỉnh kích cỡ file xuất.

Max overflow improvement Max overflow degradation thể hiện codec có thể đền bù bao nhiêu phần trăm overflow / underflow khi tăng hoặc giảm kích cỡ của các khu vực trong file video.Giá trị đuợc nhập càng cao,quá trình thực hiện overflow / underflow càng diễn ra nhanh,nhưng cũng đồng nghĩa với việc sẽ không có bitrate được lưu trữ lại để cung cấp cho những frame có thể cần tới nó.Phần trăm được set càng lớn sẽ càng làm sai lệch khích thước của file xuất ra so với tính toán ban đầu.
Overflow control strength chỉ định phần trăm phân phối overflow / frame trong giới hạn của overflow improvement/degradation tối đa nói ở trên.

Những thông số này sẽ thông báo cho bộ điều khiển bitrate biết cường độ giảm bitrate so với quantizer1(mức q có chất lượng hoàn hảo).Giá trị càng cao nghĩa là chất lượng bitrate của file xuất càng gần với q1+kích thước file càng lớn.

Overflow và Underflow ở đây được hiểu là sự vượt quá hay giảm đi của bitrate trong một khung hình.
Curve compression
High bitrate scene degradation cho phép nhập phần trăm bitrate giảm cho những cảnh nhiều chuyển động.
Low bitrate scenes improvement cho phép nhập phần trăm bitrate tăng cho những cảnh ít chuyển động
Bình thường,2 thông số này được đặt ở 0%

Advanced Option

Nhấn OK để trở lại cửa sổ config đầu tiên,tìm tới nút Advanced Option Đây là phần không kém phần quan trọng.

Motion
Thiết lập sự đánh giá chuyển động cho quá trình encode.



Motion Precision

-Motion search precision cho phép chọn những thuật toán dựng sẵn cho sự dò tìm chuyển động.Hãy nhớ rằng trong từng movie thì áp dụng những bọ search khác nhau,ví dụ không cần thiết phải áp dụng bộ search của film hành động khi ta encode một vở kịch(vì kịch thì chắc chắn rất ít chuyển động so với film hành động).Tuy nhiên thiết lập này tôi vẫn thường đặt ở mức cao nhất để thu được những chuyển động tốt nhất.

-VHQ mode: sẽ áp dụng thêm một tiến trình tìm kiếm chuyển động khác để tăng thêm chất lượng hình ảnh,tất nhiên sẽ phải trả giá bằng thời gian encode chậm đi.Bình thường hãy đặt là 1.

-Use VHQ for bframes too sẽ sử dụng VHQ cho cả B-frame,như vậy,tất cả các loại frame trong video sẽ đều sẽ được áp dụng thuật toán dò chuyển động VHQ.Tùy chọn này sẽ làm chậm thêm quá trình encode và bạn có thể tùy ý quyết định xem có cần sử dụng nó hay không.

-Use chroma motion sẽ dựa trên sắc độ(chroma) để đưa ra những tính toán về chuyển động,có tác dụng khá tốt trong việc loại bỏ bớt block trên hình ảnh thu được,trả giá khoảng từ 5 tới 10% tốc độ encode.Nếu bạn encode film đen trắng,không nên đánh dấu vào đây mà hãy tìm tới lựa chọn “Greyscale”.

- Turbo ;-).Tối ưu hóa về tốc độ cho các thuật toán dò chuyển động,vì vậy tốc độ sẽ được cải thiện.Thường xuyên sử dụng tùy chọn này.

Other

- Frame drop ratio.Tỉ lệ frame sẽ bị loại bỏ.Đừng dùng nó nếu bạn muốn encode hoàn chỉnh 1 file video

-Maximum I-frame interval.Số frame (khác I) tối đa tồn tại giữa 2 keyframe,thường set là 300,tức là nếu sau 300 frame mà không xuất hiện một I-frame nào,quá trình encode sẽ tự động chèn 1 I-frame vào.Nếu bạn biết video của mình có fps là bao nhiêu,bạn có thể tham khảo các thông số dưới đây:

Code:

NTSC FILM (23.976 fps) set:  240
PAL (25 fps) set:  250
NTSC (29.970 fps) set:  300



-Cartoon mode (trong hình minh họa không có).Dùng khi bạn encode phim hoạt hình.Lưu ý đây là dành cho phim hoạt hình của Mỹ,CG,không phải là anime,vì vậy nếu xử lý anime,bạn không cần sử dụng mode này.

Quantization




-Quantizer restrictions.
Giới hạn của quantizer cho từng loại frame.Các ô để nhạp thông số đều rất dễ hiểu,bạn có thể chỉnh được biên độ quantizer cho cả 3 loại frame I,B,P.

-Trellis quantization
Quantizaton mode cải tiến có chất lượng cao.



Debug




Performance optimizations
XviD có thể tự động dò tìm các tập lệnh mở rộng được tích hợp trong processor(CPU) của bạn.Các tập lệnh của hỗ trợ trong XviD là:
MMX
SSE
SSE2
3Dnow!(AMD)
3Dnow!2(AMD)

FourCC used-4CC
Bạn sẽ cần lưu ý thêm về vấn đề này vì nó liên tới quá trình playback sau này.4CC là 4 ký tự đại diện cho codec dùng cho một file mpeg4.Với mỗi 4CC sẽ lại có một cách giải mã khác nhau để có thể playback được file video tương ứng.bạn có thể đổi 4CC XviD thành DivX hay DX50 để tương thích với bộ giải mã của mình.


Zone Options

Bạn nghĩ sao nếu trong bộ film của bạn có thêm phần credit ở cuối và chúng thật sự không quan trọng lắm để bạn encode bình đẳng như phần movie chính.Sẽ có lúc bạn có nhu cầu điều chỉnh chất lượng của phần credit này khác đi so với tổng thể của bộ film(để tiết kiệm thêm không gian đĩa cho việc khác chẳng hạn).Đây là lúc chúng ta cần tới Zone Options.

Nhấn vào nút Zone options để cửa sổ mới hiện ra



Hãy xác định frame bắt đầu cho đoạn film mà bạn muốn thao tác riêng bằng cách nhập thông số vào ô start frame #.Ta có thể tính số frame bằng cách lấy thời gian(tính bằng giây) nhân với fps của bộ file video(23.97,25,29.7…)

Rate control

Có thể điều chỉnh chất lượng bằng 2 cách:

-Weight.
Đây là hệ số giữa bitrate của toàn bộ film và của file tách riêng.Nếu nó set là 0.2 nghĩa là bitrate của file tách riêng sẽ bằng 20% bitrate của file ban đầu.
-Quantizer:
Rất đơn giản,đặt hệ số nén trong khoảng từ 1 tới 31 với 1 là chất lượng cao nhất có thể đạt được.

Static

Begin with keyframe.Đặt keyframe vào đầu đoạn film tách riêng này.
Greyscale encoding.Loại bỏ hết thông tin về màu sắc khi encode,file xuất sẽ chỉ có 2 màu đen trắng.

Chroma optimizer.Bộ lọc tự động đặt thêm màu sắc vào những vùng pixel
Đen trắng đồng đều.Có tác dụng giảm hiệu ứng răng cưa với màu đỏ(khi xem CG,bạn thường thấy những vùng màu đỏ luôn xuất hiện răng cưa ở rìa-đó là hiệu ứng răng cưa đỏ).

Cartoon Mode:dùng cho film hoạt hình (Mĩ-không phải anime)

BVOP sensitivity.Chỉ định số B-frame giới hạn được dùng,0 là mặc định.Chỉ số càng cao,càng có nhiều B-frame xuất hiện,nếu chỉ số này nhỏ hơn 0 sẽ có ít B-frame hơn so với mặc định.



Khi thiết lập xong,chọn OK,khi quay trở lại màn hình chính bạn sẽ thấy các thông số trong ô Zones thay đổi.bạn có thể tạo hay xóa nhiều Zones cùng một lúc bằng cách dùng Add hay Remove để quản lý chúng.




Chọn OK để hoàn thành việc configure cho XviD.

------------------------------------------------------------------------------

Một số điều nên biết khi encode XviD mpeg4.

Chỉ với một máy tính có processor hỗ trợ 2 tập lệnh MMX và SSE và môt ổ cứng đủ lớn là bạn đã có thể encode video được rồi(nếu encode DVD thì bạn cần thêm một DVD-rom nữa).Hai điều kiện quan trọng hàng đầu trong một máy tính dùng để encode là tốc độ bộ vi xử lý và memory (ít quan trọng hơn).
Nói về tốc độ xử lý,nếu bạn có một chiếc PC xài pentium có tốc độ xung thực là 300Mhz,bạn vẫn có thể encode như bình thường,nhưng tốc độ sẽ vô cùng chậm,chỉ đạt vài fps.Bộ vi xử lý có tốc độ khoảng trên 1Ghz với setting thích hợp có thể encode realtime ra một file video có chất lượng home theatre.Nếu bạn sở hữu một bộ máy A64 3500+,bạn sẽ dễ dàng đạt tới tốc độ 100+ fps(đã nói ở trên).Với vi xử lý Intel có tích hợp công nghệ siêu phân luồng,máy tính của bạn sẽ chạy các ứng dụng khác song song cùng lúc với việc encode một cách nhẹ nhàng hơn.(tất nhiên với điều kiện bạn không dùng cả 2 thread cho encode) AMD A64 lõi đơn có vẻ yếu thế hơn Intel Pentium4 HT khi cùng lúc vừa encode vừa chạy ứng dụng khác.Trên trang chủ của AutoGordianKnot,một bộ phần mềm miễn phí có thể coi là “tổ sư” trong lĩnh vực convert DVD sang mpeg4,đã có một cuộc khảo sát với mục đích tìm hiểu xem CPU nào được dùng nhiều hơn trong việc encode video,và kết quả sau hàng nghìn biểu quyết là xấp xỉ 60% cho AMD vào thời điểm tôi viết bài này.Với những hệ thống máy tính lõi kép hiện nay,bạn hoàn toàn có thể cùng một lúc vừa encode vừa chơi video game hay chạy bất cứ ứng dụng nào(với điều kiện bộ nhớ máy tính đủ lớn)-nhưng lưu ý rằng không phải tất cả các phần mềm hiện nay đều hỗ trợ tốt cho chip lõi kép và sự đa nhiệm.
Về vấn đề bộ nhớ đối với việc encode tỏ ra không quá bức thiết so với sự khát RAM khủng khiếp của những phần mềm ứng dụng tiên tiến và những videogame thú dữ hiện nay.Trên hệ thống WindowsXP,chỉ với 256MB RAM là đủ,tất nhiên nhiều RAM hơn thì bao giờ cũng có lợi hơn.Nhưng nếu quá ít RAM,bạn nên điều chỉnh cho hợp lý cách sử dụng bộ chớ của phần mềm dùng để encode và tắt bớt các ứng dụng background không cần thiết,nếu không chiếc máy tính của bạn sẽ trở nên vô cùng nặng nề.
Hệ điều hành thích hợp nhất để có tương thích với tất cả phần mềm “đồ chơi” cho encode video chính là WindowsXP.Nếu bạn dùng các hệ điều hành windows cũ hơn phiên bản Windows 2000,có thể nhiều chương trình sẽ không thể cài đặt,một số khác chạy không ồn định.Hiện nay,cũng có một số lựợng nhất định các phần mềm dạng này có thể chạy trên MacOS,Linux…nhưng so với số lượng những ứng dụng có thể sử dụng được trên Windows thì còn thua xa.

Vài gợi ý nhỏ để việc encode trở nên dễ chịu hơn:

-Ổ cứng phải trong tình trạng còn đủ chỗ trống và không bị phân mảng.Cụ thể bạn nên dành riêng một phân cho việc lưu giữ các file dùng cho encode và dung lượng phân vùng đó càng lớn càng tốt,lý tưởng nếu bạn có thể dành riêng một ổ cứng vài trăm GB.
-Phải chắc chắn file nguồn dùng để encode nằm trên ổ cứng.Sẽ cực kỳ tai hại khi bạn encode thẳng từ ổ đĩa quang hay các thiết bị lưu trữ sử giao diện có tốc độ thấp.Không những những thiết bị đó sẽ bị tổn hại sau nhiều giờ làm việc liên tục(đặc biệt là các ổ đĩa quang CD-rom,DVD-rom…) mà tốc độ encode của bạn cũng sẽ bị chậm lại vì tình trạng thắt cổ chai.
-Nên tắt bớt những ứng dụng không thực sự cần thiết trong quá trình encode.Ví dụ như các chương trình quét virus,các ứng dụng tự động trên system tray(tôi không bao giờ dùng những chức năng trên sys tray ngoại trừ 1 vài trường hợp đặc biệt),điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm khá nhiều bộ nhớ hệ thống và có thể là cả CPU usage.
-Nên tạo nhiều job rồi encode cùng một lúc,như vậy sẽ tránh tình trạng phải tinh chỉnh nhiều lần tại nhiều thời điểm khác nhau(dễ gây ra chờ đợi,chán nản nếu thời gian quá dài)
-Đặc biệt nếu bạn sở hữu một PC không thuộc loại tiên tiến hiện nay nhưng vẫn muốn chạy đa nhiệm trong quá trình encode có thể kéo dài tới hàng chục tiếng đồng hồ,hãy tham khảo phương pháp sau:
+Nếu muốn chạy đa nhiệm và không muốn quá trình encode ảnh hưởng tới performance của ứng dụng sẽ sử dụng,hãy bật task manager lên(click chuột phải lên taskbar rồi chọn task manager),tìm đến chương trình đang làm nhiệm vụ encode,bạn sẽ thấy nó ngốn nhiều RAM và bắt CPU phải làm việc với công suất tối đa.Bây giờ clik chuột phải vào ứng dụng tốn tài nguyên đó,chọn Set Priority,chọn mức thấp nhất có thể.Như vậy,hệ thống sẽ dành quyền ưu tiên cho các chương trình khác và sẽ chỉ dành tài nguyên dư thừa cho chương trình encode.Một số chương trình cho phép bạn làm điều này ngay từ setting của chương trình đó.Chương trình có thể được chỉ định chạy như một ứng dụng background.Điều kiện duy nhất bạn cần có là số lượng RAM còn lại phải đủ để chạy chương trình mà bạn sẽ sử dụng.Tất nhiên bạn sẽ phải trả giá bằng việc thời gian encode bị kéo dài ra,nhưng bù lại bạn vẫn làm việc bình thường trên máy tính trong lúc đang encode(tuyệt vời phải không?)



+Tắt máy ngay cả lúc chưa encode xong:nếu máy bạn quá chậm hoặc bạn queue quá nhiều job để chạy một lượt,có thể thời gian encode sẽ diễn ra quá lâu mà vẫn chưa xong,lúc đó bạn muốn tắt máy nhưng như vậy thì tất cả thành quả nhiều giờ đồng hồ encode sẽ mất luôn(!)Không sao,bạn vẫn có thể tắt máy và sau đó bật máy lên để tiếp tục công việc mà chẳng làm mất cái gì cả.
Vào Control Panel/Performance and Maintenance/Power option
Bạn sẽ thấy thẻ Power Option properties hiện ra,chọn tab Hibernate
Đánh dấu vào Enable hibernation,khi đánh dấu vào chức năng này,ding lượng của phân vùng lưu hệ điều hành của bạn sẽ bị lấy đi một phần bằng với dộ lớn bộ nhớ mở rộng (RAM) của máy tính(như của tôi là 384MB vì hiện nay PC của tôi đang cài 384MB RAM).



Khi muốn tắt máy,bạn chọn Start/Turn Off Computer ,khi cửa sổ Turn Off Computer hiện ra,hãy giữ nút SHIFT,tùy chọn Stand by sẽ trở thành tùy chọn Hibernate,nhấn vào đấy để tắt máy,mọi dữ liệu trên RAM của bạn sẽ không bị mất mà được lưu lại trong file hiberfil.sys,và lần sau khởi động máy,RAM sẽ lại được nạp những dữ liệu này để khôi phục nguyên trạng những gì đang xảy ra trước khi hibernate.



Lưu ý là khi muốn hibernate thay vì tắt máy,bạn không nên có những can thiệp sâu vào hệ thống như chỉnh sửa registry,cài đặt và tháo cài đặt phần mềm..vì những hành động đó có thể sẽ làm máy của bạn restart,và thế là bạn mất tất cả những gì đang có.
Với những thiết lập kể trên,quá trình encode sẽ không ảnh hưởng nhiều đến công việc mà bạn thực hiện trên máy tính.Tôi đã viết tutorial XviD này bằng Word 2003-chụp và chỉnh sửa ảnh minh họa với SnagIt song song với việc encode vài đĩa DVD,mọi việc diễn ra thuận lợi mặc dù PC của tôi không được thiết kế với công nghệ siêu phân luồng.
Hibernate không hề làm giảm hiệu năng hệ thống hay gây ra bất cứ một sự khác thường nào khi sử dụng, đơn giản bạn chỉ phải dành một dung lượng nhất định từ ổ cứng cho nó.Tôi phải đưa thêm chú ý này vào bởi có một số hướng dẫn trên tạp chí, sách báo hay thông tin trên mạng từ nước ta cho rằng Hibernate làm nặng hệ thống.

Lời nói cuối:
XviD là một codec có rất nhiều điểm tuyệt vời.Đầu tiên,nó là một codec mở và hoàn toàn miễn phí.Tiếp theo,nó là một sự kết hợp tuyệt vời giữa tốc độ và chất lượng có thể thu được từ quá trình encode.Tuy chỉ là một MPEG-4 Advanced Simple Profile (ASP) nhưng XviD thực sự có khá nhiều chi tiết để có thể chỉnh sửa so với nhiều ASP codec khác.Và trong giai đoạn hiện nay khi MPEG-4 Advanced Video Codec (AVC) mà điển hình là x264 chưa thực sự lên ngôi thì đây vẫn là một trong những codec đáng dùng nhất khi encode MPEG-4.Hãy thử qua XviD nếu bạn chưa một lần dùng nó!


Posts Recentes

Comentários Recentes

Arquivo

Comentários Recentes